Tôi có đất rừng sản xuất, diện tích thực tế lớn hơn ghi trong hồ sơ nhưng đã sử dụng ổn định từ lâu. Bây giờ có người đến chiếm phần đất không được ghi nhận trong hồ sơ của tôi. Họ làm đơn tố cáo tôi chiếm đất và yêu cầu UBND xã can thiệp, buộc tôi phải phá bỏ lán trại, khôi phục lại hiện trạng. UBND xã đã lập biên bản để xác định hiện trạng, sự việc cần giải quyết. Quá trình xử lý gặp khó khăn: B và một số người không nhận đã chiếm đất, không chịu làm việc; Không thể xác định được đối tượng có đất bị chiếm. Vì nơi sử dụng đất có thể nằm ngoài diện tích đã được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho tôi. Xử lý vấn đề này thế nào cho đúng pháp luật? Chưa đủ căn cứ xác định đối tượng vi phạm hành chính thì xử lý vi phạm hành chính như thế nào? Xử lý hậu quả vi phạm hành chính như thế nào?
Trình tự giải quyết yêu cầu tranh chấp đất đai như thế nào?
Về vấn đề của bạn, trong tình huống bạn đưa ra, có hai vấn đề phát sinh. Thứ nhất là giải quyết tố cáo và thứ hai là xử phạt vi phạm hành chính.
Việc giải quyết tố cáo được thực hiện theo quy định tại khoản 28 Luật Tố cáo năm 2018, trong đó quy định trình tự giải quyết như sau:
Thủ tục giải quyết khiếu nại
- Thụ lý tố cáo.
- Xác minh nội dung tố cáo.
- Kết luận nội dung tố cáo.
- Giải quyết kết luận nội dung tố cáo của người giải quyết tố cáo.
Theo đó, sau khi xác minh nội dung tố cáo sẽ đến bước kết luận nội dung tố cáo. Nếu cơ quan chịu trách nhiệm giải quyết tố cáo không có đủ cơ sở để xác minh việc tố cáo là đúng hay sai và người tố cáo không cung cấp (không hợp tác) cung cấp tài liệu, chứng cứ để chứng minh cho việc tố cáo của mình thì bạn không thể bị kết luận rằng bạn đã vi phạm pháp luật.
– Lập hồ sơ xử phạt vi phạm hành chính:
Tương tự như vấn đề xử phạt vi phạm hành chính, căn cứ quy định tại Điều 58 Luật Xử lý vi phạm hành chính năm 2012 được sửa đổi, bổ sung tại khoản 29 Điều 1 Luật Xử lý vi phạm hành chính sửa đổi năm 2020:
“…1. Khi phát hiện hành vi vi phạm hành chính thuộc lĩnh vực quản lý của mình, người có thẩm quyền đang thi hành công vụ phải kịp thời lập biên bản vi phạm hành chính, trừ trường hợp xử phạt không lập biên bản quy định tại khoản 1 Điều 56 của Luật này…”
Vì vậy, bạn chỉ bị lập biên bản xử phạm vi phạm hành chính khi cơ quan có thẩm quyền phải phát hiện vi phạm hành chính. Ngoài ra, để xử phạt còn phải kiểm tra tình tiết vụ việc vi phạm hành chính.
Như thông tin bạn nêu, ở đây chưa có cơ sở xác định có vi phạm hành chính hay không nên không thể lập biên bản hoặc xử phạt.
Tranh chấp đất đai (Hình internet)
Việc hòa giải tranh chấp đất đai được quy định như thế nào?
Việc hòa giải tranh chấp đất đai được quy định như sau tại Điều 202 Luật Đất đai năm 2013:
“Hòa giải tranh chấp đất đai
- Nhà nước khuyến khích các bên tranh chấp đất đai tự hòa giải hoặc giải quyết tranh chấp đất đai thông qua hòa giải ở cơ sở.
- Tranh chấp đất đai mà các bên tranh chấp không hòa giải được thì gửi đơn đến Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất tranh chấp để hòa giải.
- Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã có trách nhiệm tổ chức việc hòa giải tranh chấp đất đai tại địa phương mình; trong quá trình tổ chức thực hiện phải phối hợp với Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cấp xã và các tổ chức thành viên của Mặt trận, các tổ chức xã hội khác. Thủ tục hòa giải tranh chấp đất đai tại Ủy ban nhân cấp xã được thực hiện trong thời hạn không quá 45 ngày, kể từ ngày nhận được đơn yêu cầu giải quyết tranh chấp đất đai.
- Việc hòa giải phải được lập thành biên bản có chữ ký của các bên và có xác nhận hòa giải thành hoặc hòa giải không thành của Ủy ban nhân dân cấp xã. Biên bản hòa giải được gửi đến các bên tranh chấp, lưu tại Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất tranh chấp.
- Đối với trường hợp hòa giải thành mà có thay đổi hiện trạng về ranh giới, người sử dụng đất thì Ủy ban nhân dân cấp xã gửi biên bản hòa giải đến Phòng Tài nguyên và Môi trường đối với trường hợp tranh chấp đất đai giữa hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư với nhau; gửi đến Sở Tài nguyên và Môi trường đối với các trường hợp khác.
Phòng Tài nguyên và Môi trường, Sở Tài nguyên và Môi trường trình Ủy ban nhân dân cùng cấp quyết định công nhận việc thay đổi ranh giới thửa đất và cấp mới Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.”
Trường hợp của bạn thực chất là tranh chấp đất đai. Bạn có thể liên hệ hòa giải với UBND xã/phường/thị trấn nơi có đất đang tranh chấp trước. Sau đó nếu không hòa giải được thì tranh chấp có thể giải quyết tại Tòa án nhân dân có thẩm quyền.
Thẩm quyền giải quyết tranh chấp đất đai được xác định như thế nào?
Thẩm quyền giải quyết tranh chấp đất đai được quy định như sau tại Điều 203 Luật Đất đai 2013:
“Thẩm quyền giải quyết tranh chấp đất đai
Tranh chấp đất đai đã được hòa giải tại Ủy ban nhân dân cấp xã mà không thành thì được giải quyết như sau:
- Tranh chấp đất đai mà đương sự có Giấy chứng nhận hoặc có một trong các loại giấy tờ quy định tại Điều 100 của Luật này và tranh chấp về tài sản gắn liền với đất thì do Tòa án nhân dân giải quyết;
- Tranh chấp đất đai mà đương sự không có Giấy chứng nhận hoặc không có một trong các loại giấy tờ quy định tại Điều 100 của Luật này thì đương sự chỉ được lựa chọn một trong hai hình thức giải quyết tranh chấp đất đai theo quy định sau đây:a) Nộp đơn yêu cầu giải quyết tranh chấp tại Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền theo quy định tại khoản 3 Điều này;b) Khởi kiện tại Tòa án nhân dân có thẩm quyền theo quy định của pháp luật về tố tụng dân sự;
- Trường hợp đương sự lựa chọn giải quyết tranh chấp tại Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền thì việc giải quyết tranh chấp đất đai được thực hiện như sau:a) Trường hợp tranh chấp giữa hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư với nhau thì Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện giải quyết; nếu không đồng ý với quyết định giải quyết thì có quyền khiếu nại đến Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh hoặc khởi kiện tại Tòa án nhân dân theo quy định của pháp luật về tố tụng hành chính;b) Trường hợp tranh chấp mà một bên tranh chấp là tổ chức, cơ sở tôn giáo, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài thì Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh giải quyết; nếu không đồng ý với quyết định giải quyết thì có quyền khiếu nại đến Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường hoặc khởi kiện tại Tòa án nhân dân theo quy định của pháp luật về tố tụng hành chính;
- Người có thẩm quyền giải quyết tranh chấp đất đai tại khoản 3 Điều này phải ra quyết định giải quyết tranh chấp. Quyết định giải quyết tranh chấp có hiệu lực thi hành phải được các bên tranh chấp nghiêm chỉnh chấp hành. Trường hợp các bên không chấp hành sẽ bị cưỡng chế thi hành.”
Như vậy, thẩm quyền giải quyết tranh chấp đất đai được quy định như sau:
+ Gửi yêu cầu giải quyết tranh chấp đến Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền theo quy định tại Khoản 3 Điều này;
+ Khởi kiện ra Tòa án nhân dân có thẩm quyền theo quy định của pháp luật tố tụng dân sự.
Chi tiết xin liên hệ:
Công ty Luật Thái Dương FDI Hà Nội
Điện thoại: 0866 222 823
Email: luatthaiduonghanoi@gmail.com
Website: https://luatthaiduonghanoi.com
Fanpage: https://www.facebook.com/luatthaiduongfdihanoi
Địa chỉ: Tòa nhà Licogi 13, Số 164 Khuất Duy Tiến, Thanh Xuân, Hà Nội