Tranh chấp đất đai có phải hòa giải không?

Tranh chấp đất đai là gì?

Theo khoản 24 điều 3 Luật Đất đai 2013, tranh chấp đất đai là tranh chấp liên quan đến quyền, nghĩa vụ của người sử dụng đất giữa hai hoặc nhiều bên trong quan hệ đất đai.

Tranh chấp đất đai có cần thiết phải hòa giải không?

Căn cứ Khoản 1 Điều 202 Luật Đất đai 2013 quy định:

Nhà nước khuyến khích các bên tranh chấp đất đai hòa giải hoặc giải quyết tranh chấp đất đai thông qua hòa giải ở cấp địa phương.

Tại khoản 2 Điều 3 Nghị quyết 04/2017/NQ-HĐTP có quy định:

  1. Đối với tranh chấp ai là người có quyền sử dụng đất mà chưa được hòa giải tại Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn nơi có đất tranh chấp theo quy định tại Điều 202 Luật đất đai năm 2013 thì được xác định là chưa có đủ điều kiện khởi kiện quy định tại điểm b khoản 1 Điều 192 Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015.

Đối với các tranh chấp khác liên quan đến quyền sử dụng đất như: tranh chấp liên quan đến giao dịch liên quan đến quyền sử dụng đất, tranh chấp liên quan đến thừa kế quyền sử dụng đất, việc chia tài sản chung của vợ chồng là quyền sử dụng đất,… thì hòa giải thủ tục tại Uỷ ban nhân dân xã, huyện, thành phố nơi có đất tranh chấp không phải là điều kiện để khởi kiện.

Như vậy, đối với các tranh chấp về việc giao quyền sử dụng đất thì cần phải tiến hành hòa giải, còn các tranh chấp đất đai khác thì không cần phải tiến hành hòa giải.

 Giải quyết tranh chấp đất đai ở đâu?

– Trường hợp các bên tranh chấp không giải quyết được tranh chấp đất đai thì phải gửi đơn yêu cầu hòa giải đến Uỷ ban nhân dân cấp xã nơi có đất tranh chấp.

– Chủ tịch Uỷ ban nhân dân xã có trách nhiệm tổ chức hòa giải tranh chấp đất đai ở địa phương; Trong quá trình thực hiện cần phối hợp với Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cấp xã và các tổ chức thành viên của Mặt trận, các tổ chức xã hội khác. (Điều 202 Luật Đất đai 2013)

Hòa giải tranh chấp đất đai mất bao lâu?

Theo quy định tại khoản 3 Điều 202 Luật Đất đai năm 2013, thủ tục hòa giải tranh chấp đất đai tại Ủy ban nhân dân cấp thành phố được thực hiện trong thời hạn tối đa 45 ngày kể từ ngày nhận được yêu cầu giải quyết đất đai. tranh luận.

 Biên bản hoà giải tranh chấp đất đai

– Việc hòa giải phải được ghi vào biên bản có chữ ký của các bên và được Uỷ ban nhân dân cấp xã xác nhận thành công hay thất bại.

– Biên bản hoà giải tranh chấp đất đai phải có các nội dung sau:

+ Thời gian, địa điểm hòa giải;

+ Người tham gia hòa giải;

+ Tóm tắt nội dung tranh chấp thể hiện rõ nguồn gốc, thời điểm sử dụng đất tranh chấp và nguyên nhân tranh chấp (theo kết quả xác minh, điều tra);

+ Ý kiến của Hội đồng hòa giải tranh chấp đất đai;

+ Nội dung có thể được các bên tranh chấp thỏa thuận hoặc không.

– Biên bản hòa giải phải có chữ ký của Chủ tịch Hội đồng, các bên tranh chấp có mặt tại buổi hòa giải, các thành viên tham gia hòa giải và phải được Ủy ban nhân dân cấp xã thông qua.

– Biên bản hoà giải được gửi cho các bên tranh chấp và được lưu giữ tại Uỷ ban nhân dân cấp xã nơi có đất tranh chấp.

– Trường hợp hòa giải thành thay đổi hiện trạng ranh giới, người sử dụng đất, Ủy ban nhân dân cấp xã gửi hồ sơ hòa giải đến Sở Tài nguyên và Môi trường đối với tranh chấp đất đai giữa các bên, hộ gia đình, cá nhân và cộng đồng với nhau. ; chuyển về Bộ Tài nguyên và Môi trường đối với các trường hợp khác.

Sở Tài nguyên và Môi trường trình Ủy ban nhân dân cùng cấp quyết định công nhận thay đổi ranh giới thửa đất và cấp mới Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, nhà ở, tài sản. gắn liền với đất. (Khoản 4 Điều 202 Luật Đất đai 2013, Khoản 2 Điều 88 Nghị định 43/2014/ND-CP)

Thủ tục hòa giải tranh chấp đất đai

* Bước 1: Khi nhận được đơn yêu cầu giải quyết tranh chấp đất đai, Ủy ban nhân dân cấp xã có trách nhiệm thực hiện các công việc sau:

– Xác minh, tìm hiểu nguyên nhân tranh chấp, thu thập các giấy tờ, tài liệu liên quan do các bên cung cấp về nguồn gốc đất đai, quá trình sử dụng đất và hiện trạng sử dụng đất;

– Thành lập Hội đồng hòa giải tranh chấp đất đai để tiến hành hòa giải. Các thành viên Hội đồng bao gồm:

+ Chủ tịch hoặc Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân là Chủ tịch Hội đồng;

+ Đại diện Ủy ban Mặt trận Tổ quốc xã, khu phố, thị trấn;

+ Phụ trách tổ dân phố khu đô thị;

+ Trưởng thôn, ấp đối với khu vực nông thôn;

+ Người có uy tín trong gia đình, nơi mình sống và làm việc;

+ Người có trình độ pháp luật, hiểu biết xã hội;

+ Già làng, chức sắc tôn giáo, những người nắm rõ tình hình;

+ Đại diện của một số hộ gia đình cư trú lâu năm trên địa bàn xã, huyện, thành phố biết rõ nguồn gốc, quá trình sử dụng lô đất này;

+ Cán bộ đăng ký đất đai, thừa phát lại các xã, huyện, thành phố.

+ Tùy từng trường hợp cụ thể có thể mời đại diện Hội Nông dân, Hội Phụ nữ, Hội Cựu chiến binh, Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh;

– Tổ chức phiên hòa giải có sự tham gia của các bên tranh chấp, các thành viên Hội đồng hòa giải tranh chấp đất đai và những người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan.

Hòa giải chỉ có thể diễn ra khi tất cả các bên xung đột đều có mặt. Trường hợp một trong các bên tranh chấp vắng mặt lần thứ hai thì việc hòa giải được coi là không thành.

* Bước 2: Lập hồ sơ hòa giải thành hoặc hồ sơ hòa giải không thành

– Nếu hoà giải thành:

Trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày lập biên bản hòa giải thành, nếu các bên tranh chấp bằng văn bản có ý kiến khác với ý kiến đã thống nhất trong biên bản hòa giải thành thì Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp thành phố tổ chức lại vụ việc. cuộc họp xem xét, giải quyết bổ sung ý kiến và báo cáo việc hòa giải thành hay không.

Trường hợp hòa giải thành và làm thay đổi hiện trạng ranh giới sử dụng đất, người sử dụng đất, Ủy ban nhân dân xã gửi biên bản hòa giải thành đến cấp có thẩm quyền giải quyết theo quy định.

– Nếu hòa giải không thành:

Trường hợp hòa giải không thành hoặc sau khi hòa giải thành mà có ít nhất một bên thay đổi ý kiến về kết quả hòa giải, Ủy ban nhân dân cấp xã lập biên bản hòa giải không thành và hướng dẫn các bên tranh chấp. Gửi yêu cầu đến cơ quan có thẩm quyền giải quyết tranh chấp tiếp theo. (Điều 88 Nghị định 43/2014/ND-CP được sửa đổi bởi Nghị định 148/2020/ND-CP)

 

Chi tiết xin liên hệ: Công ty Luật Thái Dương FDI Hà Nội

Điện thoại: 0866 222 823

Email: luatthaiduonghanoi@gmail.com

Website: https://luatthaiduonghanoi.com

Fanpage: https://www.facebook.com/luatthaiduongfdihanoi

Địa chỉ: Tòa nhà Licogi 13, Số 164 Khuất Duy Tiến, Thanh Xuân, Hà Nội

0866222823