Tổng quan về giải quyết tranh chấp đất đai? Thẩm quyền giải quyết tranh chấp đất đai theo Luật Đất đai?

Tranh chấp đất đai là một trong những hiện tượng xã hội phổ biến do xung đột lợi ích giữa các chủ thể không thể dung hòa được với giá trị mà đất đai mang lại. Tranh chấp đất đai dẫn đến những hậu quả tiêu cực trong xã hội, phá vỡ sự đoàn kết của nhân dân và còn tiềm ẩn nguy cơ mất ổn định chính trị, tạo điều kiện cho các thế lực thù địch xuyên tạc, chống đối nhân dân, phá hoại nhà nước. Vì vậy, giải quyết tranh chấp đất đai là chủ đề đặc biệt quan trọng, được Đảng và Nhà nước hết sức quan tâm. Trong bài viết dưới đây,

Công ty Luật TNHH Thái Dương FDI Hà Nội sẽ phân tích một số khía cạnh pháp lý trong giải quyết tranh chấp đất đai và tập trung đi sâu vào nội dung thẩm quyền giải quyết tranh chấp đất đai theo quy định của pháp luật.

Tổng quan về giải quyết tranh chấp đất đai

Theo Từ điển giải thích luật học (1999): “Giải quyết tranh chấp đất đai là giải quyết những bất đồng, mâu thuẫn trong nội bộ người dân, tổ chức và trên cơ sở đó khôi phục các quyền lợi hợp pháp đã bị vi phạm luật đất đai

Nói cách khác, giải quyết tranh chấp đất đai là hoạt động của cơ quan nhà nước có thẩm quyền nhằm giải quyết các tranh chấp, bất đồng, xung đột trong dân cư, giữa người dân với các tổ chức và giữa các tổ chức sử dụng đất. đất đai để khôi phục các quyền đã bị xâm phạm, đồng thời truy cứu trách nhiệm trước pháp luật đối với hành vi vi phạm. của pháp luật đất đai.

Bằng việc giải quyết tranh chấp đất đai, nhà nước điều chỉnh quan hệ đất đai theo lợi ích của nhà nước và xã hội. Đồng thời, giáo dục mọi công dân tôn trọng pháp luật, tránh những hành vi vi phạm pháp luật có thể xảy ra.

Giải quyết tranh chấp đất đai có những đặc điểm cơ bản sau:

Thứ nhất, giải quyết tranh chấp đất đai là hoạt động do các cơ quan nhà nước có liên quan thực hiện, dựa trên chủ trương, chính sách, pháp luật của Đảng để tìm ra giải pháp, giải quyết những bất đồng, mâu thuẫn giữa các bên xung đột.

Thứ hai, việc quản lý, sử dụng đất đai có nhiều biến động qua các giai đoạn lịch sử khác nhau nên các xung đột đất đai nảy sinh thường phức tạp và đa dạng.

Thứ ba, đất đai là của toàn dân, nhà nước đại diện chủ sở hữu nên nhà nước không công nhận và không xem xét giải quyết tranh chấp về việc thu hồi đất đã giao cho người khác trong quá trình thực hiện chính sách đất đai qua các thời kỳ.

Thứ tư, trong việc giải quyết tranh chấp đất đai, yếu tố tâm lý, thị hiếu, phong tục, tập quán của người dân trong quá trình quản lý, sử dụng đất đai ở mỗi địa phương khác nhau có vai trò rất quan trọng.

Thẩm quyền giải quyết tranh chấp đất đai theo Luật Đất đai?

Thẩm quyền giải quyết tranh chấp đất đai lần đầu tiên được quy định theo ngành, cấp trong Quyết định số 201/CP ngày 01/7/1980 của Hội đồng Chính phủ về việc thống nhất quản lý đất đai và tăng cường công tác bảo tồn đất đai trên toàn quốc. Quốc gia. Từ đó đến nay, trong các văn bản pháp luật đất đai (Luật Đất đai 1987, 1993, 2003 và cho đến Luật Đất đai 2013), quy định về thẩm quyền giải quyết tranh chấp đất đai luôn tồn tại và được sửa đổi để phù hợp với thực tiễn giải quyết tranh chấp ở hầu hết các quốc gia. cách hiệu quả nhất có thể. con đường.

Theo quy định của pháp luật đất đai, hòa giải là phương thức giải quyết tranh chấp đất đai được nhà nước khuyến khích (các bên tranh chấp đất đai tự hòa giải hoặc giải quyết tranh chấp đất đai thông qua hòa giải ở cấp cơ sở). Đồng thời, tại Điều 203 Luật Đất đai quy định: “Tranh chấp đất đai đã được UBND cấp xã giải quyết nhưng chưa được giải quyết thì được giải quyết như sau:…”. cho rằng, quyền giải quyết tranh chấp đất đai của cơ quan có thẩm quyền chỉ phát sinh sau khi hòa giải tại UBND xã (thông thường, tranh chấp về việc giao quyền sử dụng đất phải được giải quyết trước khi khởi kiện). ).

Thẩm quyền giải quyết tranh chấp đất đai được quy định tập trung theo Điều 203 của Luật Đất đai. Vì vậy, có hai cơ quan liên quan đến hai thủ tục giải quyết tranh chấp đất đai, đó là:

Ủy ban nhân dân có thẩm quyền giải quyết tranh chấp đất đai theo thủ tục hành chính

Quy định về thẩm quyền của Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền tại Luật Đất đai 2013 đã thay đổi so với Luật Đất đai 2003, trong khi trước đây Ủy ban nhân dân phải có trách nhiệm giải quyết tranh chấp trong một số trường hợp, nhưng cho đến khi Luật Đất đai 2003 Luật 2013 có hiệu lực, Ủy ban nhân dân không còn là cơ quan có thẩm quyền giải quyết tranh chấp đất đai mà cho phép các bên xung đột lựa chọn Ủy ban nhân dân để giải quyết tranh chấp và chỉ khi đó cơ quan này mới thực hiện được thẩm quyền của mình. .

Quyền lựa chọn của các bên tranh chấp xảy ra trong hai trường hợp: (1) Tranh chấp đất đai mà đương sự không có giấy chứng nhận quyền sử dụng đất hoặc (2) Không có một trong các giấy tờ quy định tại Điều 100 của Luật đất đai.

Thẩm quyền giải quyết của UBND huyện và UBND tỉnh cũng được quy định rõ ràng hơn trong Luật Đất đai 2013. Cụ thể, khi đương sự lựa chọn giải quyết tranh chấp đất đai trước UBND. Khoản 3 Điều 203, cụ thể hơn:

Trường hợp có tranh chấp giữa hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng thì Chủ tịch UBND cấp huyện quyết định: Nếu không đồng ý với quyết định giải quyết thì có quyền khiếu nại lên Chủ tịch UBND cấp tỉnh hoặc khởi kiện. tại Tòa án nhân dân theo quy định của Luật tố tụng hành chính;

Trường hợp tranh chấp mà một trong các bên là tổ chức, cơ sở tôn giáo, người Việt Nam định cư ở nước ngoài hoặc doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài thì Chủ tịch UBND tỉnh sẽ quyết định: Nếu không đồng ý với quyết định giải quyết. , bạn có quyền khiếu nại lên Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường hoặc khởi kiện ra Tòa án nhân dân theo quy định của Luật tố tụng hành chính;

Trình tự, thủ tục thực hiện các yêu cầu lên Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền giải quyết được giải thích rõ hơn tại Nghị định 01/2017/ND-CP.

Tòa án nhân dân có thẩm quyền giải quyết tranh chấp đất đai thông qua Luật tố tụng dân sự

Thẩm quyền của Tòa án nhân dân được quy định cụ thể trong luật đất đai cũng như Bộ luật tố tụng dân sự. Theo đó, thẩm quyền của cơ quan này có quyền bắt buộc và quyền chọn lọc, bao gồm:

Thẩm quyền bắt buộc trong trường hợp tranh chấp đất đai mà đương sự có Giấy chứng nhận hoặc một trong các giấy tờ quy định tại mục 100 Luật Đất đai 2013 và tranh chấp liên quan đến tài sản gắn liền với đất.

Thẩm quyền lựa chọn được xác định trong khuôn khổ mối quan hệ lựa chọn giữa tòa án và UBND có liên quan khi: (1) tranh chấp đất đai mà đương sự không có giấy chứng nhận quyền sử dụng đất hoặc (2) ) không có một trong các giấy chứng nhận quyền sử dụng đất. các tài liệu quy định tại Điều 100 của Luật đất đai.

Yêu cầu và trình tự giải quyết tranh chấp đất đai khi đương sự lựa chọn Tòa án là cơ quan giải quyết tranh chấp được thực hiện theo quy định của Bộ luật tố tụng dân sự. Tòa án là cơ quan có vai trò quan trọng trong việc giải quyết tranh chấp đất đai, là cơ quan thực hiện các quyền và chức năng tư pháp để bảo vệ quyền con người, quyền công dân; Vì vậy, quyết định của Tòa án chắc chắn phải được bảo đảm bằng sự hạn chế quyền lực của nhà nước. Kết quả giải quyết tranh chấp đất đai thông qua bản án của Tòa án có hiệu lực pháp luật, được bảo đảm bởi quyền lực nhà nước nên là cơ sở bảo đảm quyền lợi hợp pháp, chính đáng của các bên tham gia tranh chấp, thể hiện tính nghiêm minh, tôn trọng pháp luật.

 

Chi tiết xin liên hệ: Công ty Luật Thái Dương FDI Hà Nội

Điện thoại: 0866 222 823

Email: luatthaiduonghanoi@gmail.com

Website: https://luatthaiduonghanoi.com

Fanpage: https://www.facebook.com/luatthaiduongfdihanoi

Địa chỉ: Tòa nhà Licogi 13, Số 164 Khuất Duy Tiến, Thanh Xuân, Hà Nội

0866222823