Luật Đất đai 2013 quy định thời hạn sử dụng đất như thế nào? Công ty Luật TNHH Thái Dương FDI Hà Nội sẽ giải đáp những thắc mắc liên quan qua bài viết tư vấn dưới đây để các bạn có thêm thông tin về vấn đề này:
Thời hạn sử dụng đất theo quy định của Luật Đất đai 2013 là gì?
Theo quy định tại Điều 126 Luật Đất đai năm 2013, thời hạn chiếm dụng đất được xác định như sau:
– Thời hạn giao đất và công nhận quyền sử dụng đất nông nghiệp cho hộ gia đình, cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp là 50 năm. Sau thời hạn này, nếu hộ gia đình, cá nhân có nhu cầu thì được tiếp tục sử dụng đất theo thời hạn quy định.
– Thời hạn cho thuê đất nông nghiệp của hộ gia đình, cá nhân không quá 50 năm. Sau khi hết thời hạn thuê đất, nếu hộ gia đình, cá nhân có nhu cầu thì Nhà nước có thể xem xét cho thuê lại đất.
– Thời hạn giao đất, cho thuê đất đối với tổ chức sử dụng đất vào mục đích sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản, làm muối, thương mại, dịch vụ và sản xuất phi nông nghiệp; thực hiện các dự án đầu tư; Người Việt Nam định cư ở nước ngoài và doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài thực hiện dự án đầu tư tại Việt Nam không quá 50 tuổi.
Tuy nhiên, đối với các dự án có vốn đầu tư lớn nhưng thu hồi vốn chậm, dự án đầu tư vào địa bàn có điều kiện kinh tế – xã hội khó khăn hoặc địa bàn có điều kiện kinh tế – xã hội đặc biệt khó khăn, điều kiện thời tiết khó khăn. Việc giao đất hoặc thời hạn thuê đất có thể được kéo dài lên tới 70 năm.
Đối với dự án nhà ở chuyên nghiệp để bán, kết hợp bán, cho thuê, cho thuê mua thì thời hạn bàn giao đất cho chủ đầu tư được xác định theo thời hạn của dự án. Người mua nhà khi được gắn liền với quyền sử dụng đất sẽ được sử dụng đất ổn định lâu dài.
Hết thời hạn quy định, nếu người sử dụng đất có nhu cầu tiếp tục sử dụng đất thì Nhà nước sẽ xem xét gia hạn thời hạn sử dụng đất. Tuy nhiên, thời gian gia hạn không được vượt quá thời hạn quy định tại điều kiện này.
– Thời hạn thuê đất để xây dựng trụ sở của tổ chức nước ngoài thực hiện chức năng ngoại giao. Nếu có nhu cầu sử dụng đất, Nhà nước có thể xem xét mở rộng hoặc cho thuê thêm đất, mỗi lần gia hạn không quá thời gian quy định.
– Đối với đất thuộc quỹ đất nông nghiệp được giao sử dụng vào mục đích công ích của xã/huyện/thành phố thì thời hạn thuê đất không quá 5 năm.
– Đất xây dựng công trình công cộng của các tổ chức sự nghiệp công lập thuộc chủ sở hữu tài chính theo quy định tại khoản 2 Điều 147 Luật Đất đai năm 2013 cũng như các công trình công cộng có mục đích thương mại và thời hạn sử dụng. đất không quá 70 năm.
Khi hết thời hạn sử dụng đất, nếu người sử dụng đất có nhu cầu tiếp tục sử dụng đất thì Nhà nước xem xét gia hạn thời hạn sử dụng đất nhưng không vượt quá thời hạn quy định tại khoản này.
– Đối với đất có mục đích sử dụng đa mục đích, thời hạn sử dụng đất được xác định căn cứ vào thời hạn của loại đất sử dụng vào mục đích chính.
– Thời hạn giao đất, cho thuê đất quy định tại Điều này được tính từ ngày có quyết định giao đất, cho thuê đất của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
Khi chuyển mục đích sử dụng đất thì thời hạn sử dụng đất được quy định như thế nào?
Quy định về thời hạn sử dụng đất khi chuyển mục đích sử dụng đất được quy định cụ thể tại Điều 127 Luật Đất đai 2013, đặc biệt đối với hộ gia đình, cá nhân khi chuyển mục đích sử dụng đất thì thời hạn sử dụng được quy định như sau:
– Trường hợp chuyển đất rừng phòng hộ, đất rừng đặc dụng sang mục đích sử dụng khác thì thời hạn sử dụng đất được xác định theo thời hạn của loại đất sau khi chuyển mục đích sử dụng. Thời hạn sử dụng đất được tính từ thời điểm có quyết định cho phép chuyển mục đích sử dụng đất.
– Trường hợp chuyển đất trồng lúa, đất trồng cây hàng năm khác, đất trồng cây lâu năm, đất sản xuất rừng, đất nuôi trồng thủy sản, đất làm muối sang trồng rừng phòng hộ, đất rừng đặc dụng thì là hộ gia đình. Gia đình, cá nhân sẽ được sử dụng đất ổn định lâu dài.
– Trường hợp chuyển mục đích sử dụng giữa các loại đất gồm đất trồng cây hàng năm khác, đất trồng cây lâu năm, đất sản xuất rừng, đất nuôi trồng thủy sản, đất sản xuất muối, đất hộ gia đình và đất đánh bắt cá. Cá nhân sẽ tiếp tục sử dụng đất theo thời hạn đã thuê.
Hết thời hạn sử dụng đất, hộ gia đình, cá nhân có nhu cầu tiếp tục sử dụng đất sẽ được Nhà nước xem xét gia hạn sử dụng đất nhưng không vượt quá thời hạn quy định tại khoản 1 Điều 126 của Luật này. pháp luật.
– Trường hợp chuyển đất nông nghiệp sang mục đích phi nông nghiệp thì thời hạn sử dụng đất được xác định căn cứ vào thời hạn của loại đất sau khi chuyển mục đích sử dụng. Thời hạn sử dụng đất được tính từ thời điểm có quyết định cho phép chuyển mục đích sử dụng đất.
– Trường hợp chuyển đất nông nghiệp sang mục đích phi nông nghiệp thì thời hạn sử dụng đất được xác định căn cứ vào thời hạn của loại đất sau khi được chuyển mục đích sử dụng. Thời hạn sử dụng đất được tính từ thời điểm có quyết định cho phép chuyển mục đích sử dụng đất.
Đối với tổ chức, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài thực hiện dự án đầu tư không nằm trong khu công nghiệp, cụm công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao tốc thì thời hạn sử dụng đất như sau: việc thay đổi mục đích sử dụng được xác định căn cứ vào dự án đầu tư quy định tại khoản 3 Điều 126 của Luật này.
Trường hợp tổ chức kinh tế chuyển mục đích sử dụng đất phi nông nghiệp sử dụng ổn định lâu dài sang đất phi nông nghiệp sử dụng có thời hạn hoặc đất phi nông nghiệp sử dụng có thời hạn sang đất phi nông nghiệp có thời hạn sử dụng. Thời hạn sử dụng Để sử dụng ổn định lâu dài, tổ chức kinh tế sẽ có quyền sử dụng đất ổn định lâu dài.
Đây là những quy định về điều kiện sử dụng đất khi chuyển mục đích sử dụng đất theo quy định tại Điều 127 Luật Đất đai 2013. Những quy định này nhằm tạo sự rõ ràng, công bằng trong sử dụng đất, bảo đảm quyền lợi của cá nhân, hộ gia đình. và tổ chức kinh tế khi chuyển đổi mục đích sử dụng đất.
Khi nào không cần thiết phải mở rộng quyền sử dụng đất?
Quy định tại Nghị định 43/2014/ND-CP quy định các trường hợp không cần gia hạn quyền sử dụng đất. Những trường hợp này như sau:
Hộ gia đình, cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp được sử dụng đất nông nghiệp được Nhà nước giao, công nhận, chuyển nhượng. Khi hết thời hạn sử dụng đất, họ có thể tiếp tục sử dụng đất mà không cần phải thực hiện các bước điều chỉnh thời hạn sử dụng đất. Đặc biệt:
Thời hạn giao đất, công nhận quyền sử dụng đất cho hộ gia đình, cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp quy định tại Điều 1, Điều 2, điểm b Điều 3, Điều 4 và Điều 5 Điều 129 của Vành đai Luật Đất đai năm 2013 là 50 năm. Khi hết thời hạn, nếu hộ gia đình, cá nhân có nhu cầu thì được tiếp tục sử dụng đất theo thời hạn quy định tại quy định này.
Hộ gia đình, cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp đã được giao đất, công nhận quyền sử dụng đất, nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất nông nghiệp trước ngày Luật này có hiệu lực thi hành thì được tiếp tục sử dụng đất theo các điều kiện quy định tại Điều 1. Điều 126 Luật Đất đai năm 2013 khi hết thời hạn sử dụng đất khi có nhu cầu sử dụng.
Thời hạn sử dụng đất được tính từ ngày 15 tháng 10 năm 2013 đối với trường hợp hết hạn sử dụng đất đến ngày 15 tháng 10 năm 2013 theo quy định của Luật Đất đai năm 2003; kể từ ngày hết thời hạn giao đất đối với hồ sơ hết hạn sau ngày 15 tháng 10 năm 2013.
Chi tiết liên hệ
Công ty Luật Thái Dương FDI Hà Nội
Điện thoại: 0866 222 823
Email: luatthaiduonghanoi@gmail.com
Website: https://luatthaiduonghanoi.com
Fanpage: https://www.facebook.com/luatthaiduongfdihanoi
Địa chỉ: Tòa nhà Licogi 13, Số 164 Khuất Duy Tiến, Thanh Xuân, Hà Nội.