Quy định về cưỡng chế kê biên quyền sử dụng đất

Cưỡng chế kê biên quyền sử dụng đất là một quá trình phức tạp và dễ xảy ra các tranh chấp phát sinh giữa người thi hành và người bị cưỡng chế, chính vì thế việc cưỡng chế kê biên quyền sử dụng đất tại Việt Nam cần phải được xây dựng một quy trình nghiêm ngặt.

Quy định về các biện pháp cưỡng chế kê biên tại Việt Nam

Quy định về các biện pháp cưỡng chế kê biên quyền sử dụng đất
Quy định về các biện pháp cưỡng chế kê biên quyền sử dụng đất

Để có thể cưỡng chế kê biên của một người nào đó một cách đúng luật, người thi hành án cần phải tuân thủ các biện pháp cưỡng chế tài sản kê biên được quy định tại Luật Thi hành án dân sự 2008 sửa đổi bổ sung 2014.

Theo quy định tại Điều 71 Luật Thi hành án dân sự 2008 sửa đổi bổ sung 2014 quy định về biện pháp cưỡng chế thi hành án như sau:

– Khấu trừ tiền trong tài khoản; thu hồi, xử lý tiền, giấy tờ có giá của người phải thi hành án.

– Trừ vào thu nhập của người phải thi hành án.

– Kê biên, xử lý tài sản của người phải thi hành án, kể cả tài sản đang do người thứ ba giữ.

– Khai thác tài sản của người phải thi hành án.

– Buộc chuyển giao vật, chuyển giao quyền tài sản, giấy tờ.

– Buộc người phải thi hành án thực hiện hoặc không được thực hiện công việc nhất định.

Cưỡng chế kê biên quyền sử dụng đất tại Việt Nam

Theo quy định tại Điều 71 Luật Đất đai 2013 quy định về trình tự, thủ tục thực hiện cưỡng chế thu hồi đất như sau:

– Nguyên tắc cưỡng chế thực hiện quyết định thu hồi đất được thực hiện theo quy định tại khoản 1 Điều 70 của Luật này.

– Cưỡng chế thực hiện quyết định thu hồi đất được thực hiện khi có đủ các điều kiện sau đây:

  • Người có đất thu hồi không chấp hành quyết định thu hồi đất sau khi Ủy ban nhân dân cấp xã, Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cấp xã nơi có đất thu hồi và tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng đã vận động, thuyết phục;
  • Quyết định cưỡng chế thực hiện quyết định thu hồi đất đã được niêm yết công khai tại trụ sở Ủy ban nhân dân cấp xã, địa điểm sinh hoạt chung của khu dân cư nơi có đất thu hồi;
  • Quyết định cưỡng chế  thực hiện quyết định thu hồi đất đã có hiệu lực thi hành;
  • Người bị cưỡng chế đã nhận được quyết định cưỡng chế thực hiện quyết định thu hồi đất có hiệu lực thi hành.
    Trường hợp người bị cưỡng chế từ chối không nhận quyết định cưỡng chế hoặc vắng mặt khi giao quyết định cưỡng chế thì Ủy ban nhân dân cấp xã lập biên bản.

– Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện ban hành quyết định cưỡng chế thực hiện quyết định thu hồi đất và tổ chức thực hiện quyết định cưỡng chế.

– Trước khi tiến hành cưỡng chế, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định thành lập Ban thực hiện cưỡng chế;

– Ban thực hiện cưỡng chế vận động, thuyết phục, đối thoại với người bị cưỡng chế; nếu người bị cưỡng chế chấp hành thì Ban thực hiện cưỡng chế lập biên bản ghi nhận sự chấp hành. Việc bàn giao đất được thực hiện chậm nhất sau 30 ngày kể từ ngày lập biên bản.

  • Trường hợp người bị cưỡng chế không chấp hành quyết định cưỡng chế thì Ban thực hiện cưỡng chế tổ chức thực hiện cưỡng chế;

– Ban thực hiện cưỡng chế có quyền buộc người bị cưỡng chế và những người có liên quan phải ra khỏi khu đất cưỡng chế, tự chuyển tài sản ra khỏi khu đất cưỡng chế; nếu không thực hiện thì Ban thực hiện cưỡng chế có trách nhiệm di chuyển người bị cưỡng chế và người có liên quan cùng tài sản ra khỏi khu đất cưỡng chế.

  • Trường hợp người bị cưỡng chế từ chối nhận tài sản thì Ban thực hiện cưỡng chế phải lập biên bản, tổ chức thực hiện bảo quản tài sản theo quy định của pháp luật và thông báo cho người có tài sản nhận lại tài sản.

Lưu ý: Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện ban hành quyết định cưỡng chế thực hiện quyết định thu hồi đất và tổ chức thực hiện quyết định cưỡng chế.

Chi tiết liên hệ

Công ty Luật Thái Dương FDI Hà Nội

Điện thoại: 0866 222 823

Email: luatthaiduonghanoi@gmail.com

Website: https://luatthaiduonghanoi.com

Fanpage: https://www.facebook.com/luatthaiduongfdihanoi

Địa chỉ: Tòa nhà Licogi 13, Số 164 Khuất Duy Tiến, Thanh Xuân, Hà Nội.

0866222823