Nên mua nhà có sổ đỏ hay sổ hồng? (ảnh minh họa)
Khái niệm sổ đỏ và sổ hồng
Sổ đỏ là gì?
Sổ đỏ là giấy chứng nhận quyền sử dụng đất. Do có bìa màu đỏ, nên được người dân quen gọi là sổ đỏ.
Đây là loại giấy tờ dùng để xác nhận quyền sử dụng đất, với đất thuộc khu vực ngoài đô thị và là dạng đất nông nghiệp, đất lâm nghiệp, đất nuôi trồng thủy sản hoặc đất nông thôn. Đối tượng đứng tên trong sổ đỏ là chủ hộ gia đình.
Sổ hồng là gì?
Sổ hồng là giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở. Do loại giấy này có bìa màu hồng nên được người dân quen gọi là sổ hồng. Sổ hồng dùng để ghi nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở.
Khác với sổ đỏ, sổ hồng được sử dụng ở khu vực đô thị, và chỉ áp dụng với nhà đất ở đô thị cấp cho cá nhân, hộ gia đình hay tổ chức có đủ điều kiện được cấp giấy.
So sánh giá trị Sổ đỏ, Sổ hồng
(1) Giá trị pháp lý
Sổ đỏ, Sổ hồng là chứng thư pháp lý để Nhà nước chứng nhận quyền sử dụng sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.
Dù sổ có bìa màu đỏ, màu hồng nhưng đều có giá trị pháp lý, không phân biệt giữa các loại sổ. Nói cách khác, không phải Sổ đỏ có giá trị pháp lý cao hơn Sổ hồng và ngược lại.
(2) Giá trị thực tế
Giá trị thực tế của Sổ đỏ và Sổ hồng phụ thuộc vào giá trị của thửa đất, nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất như: Vị trí thửa đất (mặt tiền hay trong ngõ, ngách,…), diện tích nhỏ hay rộng, nhà mới hay cũ và số lượng tài sản khác gắn liền với đất.
Từ những phân tích trên, có thể thấy việc mua nhà có Sổ đỏ hay Sổ hồng không quan trọng, cốt lõi là những loại sổ này phải là sổ thật, được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp theo quy định pháp luật.
Nên mua nhà có sổ đỏ hay sổ hồng?
– Sổ đỏ/sổ hồng là những tên thường gọi theo màu sắc của Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất (giấy tờ chứng minh quyền sử dụng đất hợp pháp của người sử dụng đất), do cơ quan Nhà nước có thẩm quyền cấp cho người sử dụng đất, người sở hữu nhà ở hoặc sở hữu các công trình, tài sản khác trên đất.
– Theo quy định pháp luật đất đai, sổ đỏ là những Giấy chứng nhận được cấp theo Nghị định số 64-CP ngày 27/9/1993 của Chính phủ và Thông tư số 346/1998/TT- TCĐC ngày 16/03/1998 của Tổng Cục địa chính, sau đó là Quyết định số 24/2004/QĐ-BTNMT. Giấy chứng nhận này có màu đỏ và thường được cấp cho những hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất ở và đất nông nghiệp (đất làm muối, đất nuôi trồng thủy sản…) ở nông thôn. Loại Giấy chứng nhận này do Ủy ban nhân dân cấp huyện cấp cho người sử dụng đất là hộ gia đình, cá nhân.
– Sổ hồng là tên thường gọi của Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở, nay là Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất. Theo Nghị định 60-CP năm 1994 của Chính phủ về quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở tại đô thị thì mẫu Giấy chứng nhận này do Bộ Xây dựng ban hành, bìa có màu hồng được Uỷ ban Nhân dân cấp tỉnh cấp cho người sử dụng đất ở tại nội thành, nội thị xã, thị trấn (đất được dùng để xây dựng nhà ở, các công trình phục vụ nhu cầu ở và khuôn viên nếu có).
Khi Luật Đất đai 2003 có hiệu lực thi hành từ 01/07/2004 và đặc biệt là khi Thông tư 17/2009/TT-BTNMT có hiệu lực thi hành từ 10/12/2009 (và nay là Thông tư 23/2014/TT-BTNMT) thì việc cấp Giấy chứng nhận được thực hiện theo một quy định chung, cụ thể như sau:
– Một là, đơn vị ban hành mẫu là Bộ Tài nguyên và Môi trường, áp dụng thống nhất trong phạm vi cả nước, đối với mọi loại đất. Cơ quan Nhà nước có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận đều sử dụng mẫu chung do Bộ Tài nguyên và Môi trường đã ban hành để cấp quyền sử dụng cho người sử dụng đất;
– Hai là, một số đặc điểm chung của Giấy chứng nhận này là: Giấy chứng nhận là một tờ có bốn trang, mỗi trang có kích thước 190mm x 265mm, có nền hoa văn trống đồng màu hồng cánh sen.
Mặt khác, căn cứ khoản 4 Điều 3 Thông tư 24/2014/TT-BTNMT:
…
- Giấy chứng nhận là tên gọi chung của các loại giấy chứng nhận về quyền sử dụng đất, bao gồm: Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất; Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở; Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất theo quy định của pháp luật về đất đai, pháp luật về nhà ở.
…
Theo quy định này, dù là sổ đỏ hay sổ hồng thì đều được pháp luật công nhận là hợp pháp.
=> Từ các căn cứ trên, suy ra, thửa đất đã được cấp sổ đỏ hay sổ hồng thì giá trị pháp lý là như sau. Việc sổ (Giấy chứng nhận) có màu gì là do quy định về mẫu Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở qua từng thời kỳ.
Thêm vào đó, khi mua bán nhà đất (chuyển nhượng quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở) thì thửa đất phải đảm bảo các điều kiện chung được quy định tại Điều 188 Luật Đất đai 2013, Điều 118 Luật Nhà ở 2014, gồm:
– Người sử dụng đất, người sở hữu nhà ở đã được cấp Giấy chứng nhận (sổ đỏ/sổ hồng/Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở/Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất);
– Thửa đất không có tranh chấp, không bị kê biên để đảm bảo thi hành án theo quy định pháp luật;
– Còn thời hạn sử dụng đất tại thời điểm chủ sử dụng đất thực hiện giao dịch chuyển nhượng quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở;
– Thửa đất, nhà ở trên đất không thuộc diện đã có quyết định thu hồi đất hoặc có thông báo giải tỏa, phá dỡ nhà ở của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền.
Vì thế cho nên, bạn mua/nhận chuyển nhượng quyền sử dụng nhà đất khi đã có sổ đỏ hoặc sổ hồng đều là hợp pháp. Điểm cần chú ý là bạn cần kiểm tra kỹ điều kiện để được chuyển nhượng, người sử dụng đất là ai, mục đích sử dụng đất, thời hạn sử dụng đất, tài sản trên đất nếu có và các thông tin khác được ghi nhận trên sổ đỏ/sổ hồng so với thực tế/hiện trạng của thửa đất để tránh những tranh chấp có thể phát sinh.
Kết luận: Mua nhà đất khi đã có sổ hồng/sổ đỏ đều là hợp pháp. Khi mua nhà đất (thực hiện giao dịch chuyển nhượng nhà đất) thì người mua nên kiểm tra cẩn thận các thông tin được ghi nhận trên sổ đỏ/sổ hồng (như thông tin về người sử dụng đất, mục đích sử dụng đất,…) so với thực tế để hạn chế các rủi ro có thể phát sinh.