Nhà ở là một khía cạnh quan trọng trong cuộc sống của chúng ta, và tranh chấp về nhà ở có thể gây ra những tình huống căng thẳng và không mong muốn. Trong bài viết này, chúng ta sẽ khám phá những kỹ năng quan trọng để giải quyết tranh chấp này một cách hiệu quả. Chúng ta sẽ tìm hiểu về cách hiểu biết về pháp luật, kỹ năng đàm phán, và cách tạo ra những giải pháp tốt nhất để đảm bảo sự công bằng và bình yên trong các vụ tranh chấp liên quan đến nhà ở. Hãy cùng bắt đầu hành trình để nắm vững những kỹ năng này và giúp xây dựng sự hoà giải và thỏa thuận trong mọi tình huống
MỤC LỤC
Xác định các loại tranh chấp
Trong những năm gần đây, do nhiều nguyên nhân khác nhau nên thực trạng các tranh chấp về nhà ở chiếm tỷ lệ tương đối lớn so với những tranh chấp dân sự khác được Tòa án thụ lý giải quyết. Tranh chấp nhà ở thường tồn tại dưới các dạng sau:
– Tranh chấp về giao dịch về nhà ở, gồm: mua bán, cho thuê, thuê mua, chuyển nhượng hợp đồng mua bán nhà ở thương mại, tặng cho, đổi, thế chấp, góp vốn, cho mượn, cho ở nhờ và uỷ quyền quản lý nhà ở.
– Tranh chấp về thừa kế tài sản là nhà ở;
– Tranh chấp về quyền sở hữu nhà ở, đòi lại nhà ở do người khác đang quản lý, sử dụng; việc quản lý nhà vắng chủ.
Về xác định thẩm quyền giải quyết của Tòa án
Thẩm quyền về loại việc:
Khi xác định thẩm quyền giải quyết tranh chấp về nhà ở, Thẩm phán cần lưu ý:
– Phải xác định được tranh chấp là tranh chấp nhà đất hay tranh chấp đất đai thì mới xác định được thẩm quyền theo quy định pháp luật về nhà ở hay pháp luật về đất đai.
– Đổi vơi tranh chấp nhà ở từ các giao dịch dân sự thì thẩm quyền giải quyết tranh chấp là của Tòa án, đất khuôn viên theo nhà cũng là một bộ phận của nhà nên cũng áp dụng pháp luật về nhà.
– Nếu chỉ là tranh chấp đất đai thì dù trên đất có nhà ở cũng áp dụng theo pháp luật về đất đai để xác định thẩm quyền.
Thẩm quyền giải quyết tranh chấp về nhà đất của Tòa án được xác định như sau:
– Tòa án có thẩm quyền giải quyết tranh chấp quyền sở hữu nhà ở (khoản 2 Điều 26 BLTTDS năm 2015).
– Tòa án có thẩm quyền giải quyết tranh chấp về giao dịch có đối tượng là nhà ở (khoản 3 Điều 26 BLTTDS năm 2015).
– Tòa án có thẩm quyền giải quyết tranh chấp thừa kế tài sản là nhà ở (khoản 5 Điều 26 BLTTDS năm 2015).
Xác định thẩm quyền theo cấp Tòa án:
Áp dụng Điều 35, Điều 37 BLTTDS năm 2015 để xác định thẩm quyền theo cấp Tòa án:
– TAND cấp huyện có thẩm quyền giải quyết nếu tranh chấp đó không có đương sự hoặc tài sản ở nước ngoài, không cần phải ủy thác tư pháp cho cơ quan đại diện nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam ở nước ngoài, cho Tòa án, cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài.
– TAND cấp tỉnh có thẩm quyền giải quyết mà tranh chấp đó có đương sự hoặc tài sản ở nước ngoài hoặc cần phải ủy thác tư pháp cho cơ quan đại diện nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam ở nước ngoài, cho Tòa án, cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài; giải quyết tranh chấp về nhà ở thuộc thẩm quyền của TAND cấp huyện nhưng TAND cấp tỉnh lấy lên để giải quyết.
Xác định thẩm quyền theo lãnh thổ:
Áp dụng Điều 39, 40 BLTTDS năm 2015 để xác định như sau:
– Đối với tranh chấp về quyền sở hữu nhà đất, thì Tòa án nơi có nhà ở là Tòa án có thẩm quyền giải quyết tranh chấp. Trường hợp đối tượng tranh chấp là nhiều nhà ở thuộc nhiều địa phương khác nhau thì nguyên đơn có thể yêu cầu Tòa án nơi có một trong các nhà ở giải quyết. Trường hợp đối tượng tranh chấp có cả nhà ở và các bất động sản khác thì nguyên đơn có quyền yêu cầu Tòa án nơi có một trong các bất động sản giải quyết.
– Đối với tranh chấp về các giao dịch về nhà đất và thừa kế tài sản là nhà ở, thì xác định Tòa án có thẩm quyền giải quyết theo quy định chung (Tòa án nơi bị đơn cư trú, làm việc, nếu bị đơn là cá nhân hoặc nơi bị đơn có trụ sở, nếu bị đơn là cơ quan, tổ chức có thẩm quyền giải quyết hoặc theo sự thỏa thuận của đương sự, sự lựa chọn của nguyên đơn).
Về xác định thời hiệu khởi kiện
– Đối với tranh chấp quyền sở hữu nhà ở thì không áp dụng thời hiệu.
– Đối với các tranh chấp về giao dịch về nhà ở (mua bán, cho thuê, thuê mua, chuyển nhượng hợp đồng mua bán nhà ở thương mại, tặng cho, đổi, thế chấp, góp vốn, cho mượn, cho ở nhờ và uỷ quyền quản lý nhà ở): Thời hiệu khởi kiện là 03 năm, kể từ ngày người có quyền yêu cầu biết hoặc phải biết quyền và lợi ích hợp pháp của mình bị xâm phạm (Điều 429 BLDS năm 2015).
– Đối với tranh chấp thừa kế tài sản là nhà ở: Thời hiệu khởi kiện yêu cầu chia di sản thừa kế là 30 năm, kể từ thời điểm mở thừa kế (Điều 623 BLDS năm 2015).
– Thời hiệu yêu cầu Toà án tuyên bố giao dịch về nhà ở vô hiệu đối với các trường hợp vô hiệu quy định tại các Điều 125, 126, 127, 128, 129 BLDS năm 2015 là 02 năm kể từ ngày:
+ Người đại diện của người chưa thành niên, người mất năng lực hành vi dân sự, người có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi, người bị hạn chế năng lực hành vi dân sự biết hoặc phải biết người được đại diện tự mình xác lập, thực hiện giao dịch;
+ Người bị nhầm lẫn, bị lừa dối biết hoặc phải biết giao dịch được xác lập do bị nhầm lẫn, do bị lừa dối;
+ Người có hành vi đe dọa, cưỡng ép chấm dứt hành vi đe dọa, cưỡng ép;
+ Người không nhận thức và làm chủ được hành vi của mình xác lập giao dịch;
+ Giao dịch dân sự được xác lập trong trường hợp giao dịch dân sự không tuân thủ quy định về hình thức.
– Thời hiệu yêu cầu Toà án tuyên giao dịch về nhà ở vô hiệu đối với các trường hợp vô hiệu quy định tại Điều 123, 124 BLDS năm 2015 không bị hạn chế.
Nguồn: Toà án Nhân dân tỉnh Quảng Nam
Chi tiết xin liên hệ: Công ty Luật Thái Dương FDI Hà Nội
Điện thoại: 0866 222 823
Email: luatthaiduonghanoi@gmail.com
Website: https://luatthaiduonghanoi.com
Fanpage: https://www.facebook.com/luatthaiduongfdihanoi
Địa chỉ: Tòa nhà Licogi 13, Số 164 Khuất Duy Tiến, Thanh Xuân, Hà Nội