Trong cuộc sống hiện nay, vấn đề tranh chấp về đất đai xảy ra vô cùng phổ biến trong đời sống xã hội thường ngày, dễ dẫn đến tình trạng tranh chấp đất đai giữa nhân dân cũng như trật tự quản lý đất đai. Một trong những nguyên nhân trực tiếp dẫn đến tình trạng tranh chấp là do đất chưa có giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, đất do lấn chiếm hoặc đất nhận tặng cho nhưng chưa có giấy tờ pháp lý. Từ đó, có thể thấy được được tầm quan trọng của việc đất được cấp sổ đỏ.
Khái niệm về giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
Hiện nay có những giấy tờ nhà đất quan trọng mà người dân phải lưu ý. Trong đó có những loại giấy tờ nhà đất cần phân biệt bao gồm: sổ đỏ, sổ hồng, sổ xanh, sổ trắng và mẫu Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.
- Sổ đỏ
Sổ đỏ mẫu giấy do Bộ TNMT ban hành vào trước năm 2009, có bìa là màu đỏ (tên thường gọi là sổ đỏ). Sổ đỏ có chứa nội dung ghi nhận quyền sử dụng đất của chủ sở hữu, đất đó có thể là đất ở và có tài sản gắn liền với đất được cập nhật vào sổ, đất sản xuất nông nghiệp, đất vườn, đất ao, đất rừng… nên sổ đỏ có tên gọi chính thức và đúng với pháp luật là giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
Hiện tại, để được cấp sổ đỏ người dân hoàn toàn có thể thực hiện các thủ tục pháp lý để xác định quyền sử dụng đất của mình.
- Sổ hồng
Tên gọi pháp lý: Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.
Để thống nhất trong việc quản lý cấp giấy chứng nhận thì Chính phủ đã ban hành Nghị định 88/2009/NĐ-CP và Bộ Tài nguyên và Môi trường có ban hành Thông tư 17/2009/TT-BTNMT ngày 21/10/2009. Theo đó từ ngày 10/12/2009, người sử dụng đất sẽ được cấp Giấy chứng nhận mẫu mới có tên là Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất. Quy định này được áp dụng trong phạm vi cả nước đối với mọi loại đất, nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.
- Sổ xanh
Tên gọi pháp lý là giấy chứng nhận quyền sở hữu đất do lâm nghiệp. Do Lâm trường cấp cho người dân để quản lý, khai thác, trồng và bảo vệ rừng có thời hạn sử dụng (hay hình thức cho thuê đất). Nếu hết thời hạn sử dụng thì đất sẽ bị Lâm trường thu hồi về nếu tại địa phương đó chưa có các chính sách mới áp dụng việc bàn giao đất sổ xanh cho người dân.
Ngoài ra trong một số trường hợp, Lâm trường chỉ cho người dân thuê đất để trồng rừng và phát triển, người dân không được tự ý thực hiện việc mua bán, chuyển nhượng đất sổ xanh. Do đó, cũng sẽ không thể tiến hành thủ tục chuyển sổ xanh sang sổ đỏ.
- Sổ trắng
Hiện nay không có quy định pháp luật nào quy định cụ thể về sổ trắng nhưng tên thường gọi của sổ này là văn tự đoạn mại bất động sản, Bằng khoán điền thổ, văn tự mua bán nhà ở,…
- Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
Trên thực tế, các loại sổ nêu trên đều là Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất hoặc quyền sở hữu nhà được các Cơ quan Nhà nước có thẩm quyền cấp. Sổ đỏ, sổ trắng, sổ hồng, sổ xanh đều có giá trị pháp lý ngang nhau. Luật đất đai không thể hạn chế giới hạn giá trị của các loại sổ này.
Theo như khái nhiệm về giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đã được quy định trong khoản 16, Điều 3, Luật đất đai 2013: “Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất là chứng thư pháp lý để Nhà nước xác nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở, tài sản khác gắn liền với đất hợp pháp của người có quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và quyền sở hữu tài sản khác gắn liền với đất.”
Làm sổ đỏ bao nhiêu tiền 1m2?
Để được cấp sổ đỏ, xác định quyền sử dụng đất theo thủ tục pháp lý, trước đó người dân cần phải nộp lệ phí trước bạ. Đây là khoản tiền mà người sử dụng đất phải thanh toán trước khi được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.
Theo đó, công thức tính lệ phí trước bạ được quy định trong Điều 6 và Điều 8 Nghị định 10/2022 /NĐ-CP như sau:
Lệ phí trước bạ | = | Giá tính lệ phí trước bạ đất | x | 0,5% |
Trong đó:
– Giá tính lệ phí trước bạ đối với đất sẽ do Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương ban hành theo quy định của pháp luật về đất đai tại thời điểm kê khai lệ phí trước bạ. Do đó mà giá lệ phí trước bạ cũng sẽ khác nhau đối với đất ở từng địa phương khác nhau. Bản chất của việc này là xác định đúng giá trị đất trong nhu cầu sở hữu, trong trình độ phát triển kinh tế – xã hội và các yếu tố khác.
Cụ thể, giá tính lệ phí trước bạn đối với đất được tính như sau:
Giá tính lệ phí trước bạn đối với đất | = | Diện tích đất (m2) | x | Giá mỗi mét vuông đất theo giá đất tại địa phương |
Như vậy, giá tính lệ phí trước bạ đối với đất mà người dân phải thanh toán khi thực hiện thủ tục cấp sổ đỏ sẽ phụ thuộc vào diện tích đất rộng hay hẹp và bảng giá đất tại địa phương.
Làm sổ đỏ mất bao nhiêu tiền?
Ngoài lệ phí trước bạ nhà đất, để được cấp sổ đỏ cần phải thêm những chi phí khác như sau:
– Chi phí thẩm định hồ sơ khi cấp sổ đỏ
Trong quá trình cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, người sử dụng đất phải thanh toán phí thẩm định hồ sơ. Đây là khoản phí được thanh toán cho các cơ quan nhà nước có thẩm quyền thực hiện thẩm định hồ sơ, giải quyết các nhu cầu.
Quy định về phí thẩm định được pháp luật đưa ra tại điểm i Khoản 1 Điều 5 Thông tư 85/2019/TT-BTC. Dựa trên những khía cạnh khác nhau, những yếu tố thực tế mà chi phí thẩm định cũng khác nhau. Trong đó, các yếu tố làm căn cứ để xem xét:
+ Diện tích, quy mô của thửa đất
+ Mức độ phức tạp của mỗi hồ sơ tiến hành thẩm định
+ Mục đích sử dụng đất
+ Điều kiện tại từng địa phương
Từ những yếu tố này sẽ xác định được mức chi phí thẩm định cấp sổ đỏ phù hợp.
Ví dụ: Theo như Nghị quyết số 06/2020/NQ-HĐND mức thu phí thẩm định hồ sơ được đưa ra khi cấp sổ đỏ tại Hà Nội hiện nay như sau:
– Chi phí thẩm định hồ sơ chuyển nhượng quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất có giá = 0,15% giá trị chuyển nhượng, tối đa 5.000.000/hồ sơ.
– Chi phí cấp sổ đỏ cho đất thổ cư
Đất thổ cũng cũng cần được cấp sổ đỏ. Ngoài lệ phí trước bạ để đảm bảo điều kiện, yêu cầu cấp sổ đỏ thì người sử dụng đất còn phải nộp thêm một khoản tiền cho cơ quan Nhà nước có thẩm quyền để tiến hành cấp sổ đỏ. Đây là lệ phí nằm ngoài khoản lệ phí trước bạ, được áp dụng cho việc làm, cấp giấy chứng nhận.
Theo quy định tại khoản 5 Điều 3 Thông tư 85/2019/TT-BTC, Hội đồng nhân dân cấp tỉnh có thẩm quyền đưa ra mức lệ phí cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, căn cứ trên tình hình thực tế của hoạt động quản lý của tỉnh. Do vậy, lệ phí để được cấp sổ đỏ tại mỗi tỉnh và thành phố trực thuộc là khác nhau.
Dựa trên Nghị quyết của Hội đồng nhân dân cấp tỉnh sẽ ban hành chi tiết mức thu lệ phí cấp khi cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất trên 63 tỉnh thành sẽ khác nhau
Ví dụ: lệ phí cấp sổ đỏ tại Hà Nội hiện nay quy định mức thu đối với mỗi trường hợp cấp sổ đỏ như sau (dựa theo Nghị quyết 06/2020/NQ-HĐND):
Cấp giấy chứng nhận mới:
+ Từ 10.000 đồng đến 100.000 đồng tùy khu vực đối với cá nhân, hộ gia đình;
+ Từ 100.000 đồng đến 500.000 đồng đối với tổ chức.
Trong cùng một địa bàn tỉnh, thành phố, cá nhân và tổ chức mà ở các khu vực khác nhau cũng là một yếu tố xác định lệ phí thực tế trên địa bàn.
Trên đây là những khái niệm của các loại giấy tờ liên quan đến quyền sử dụng đất để các bạn có thể phân biệt rõ ràng cái loại giấy tờ khác nhau. Với những thông tin về chi phí để được cấp sổ đỏ, người đọc có thể xác định chi phí cần thiết trước khi tiến hành thủ tục yêu cầu cấp sổ đỏ. Nếu Quý khách cần sự hỗ trợ pháp lí trong lĩnh vực Đất đai, liên hệ với Công ty Luật Thái Dương FDI.
Chi tiết xin liên hệ: Công ty Luật Thái Dương FDI Hà Nội
Điện thoại: 0866 222 823
Email: luatthaiduonghanoi@gmail.com
Website: https://luatthaiduonghanoi.com
Fanpage: https://www.facebook.com/luatthaiduongfdihanoi
Địa chỉ: Tòa nhà Licogi 13, Số 164 Khuất Duy Tiến, Thanh Xuân, Hà Nội