Giải quyết tranh chấp đất đai liên quan đến thừa kế như thế nào?

Giải quyết tranh chấp đòi lại tài sản là quyền sử dụng đất như thế nào?

Giải quyết tranh chấp đất đai liên quan đến thừa kế như thế nào? (ảnh minh họa)

Tranh chấp đất đai thừa kế là một vấn đề pháp lý phổ biến mà những người thừa kế có thể gặp phải sau khi người thân qua đời và bị từ bỏ tài sản, trong đó có đất đai. Tranh chấp này có thể phát sinh từ nhiều nguyên nhân khác nhau, trong đó có trường hợp không có di chúc hoặc di chúc không rõ ràng: Khi một người chết không để lại di chúc hoặc di chúc không rõ ràng, tranh chấp về cách phân chia tài sản, trong đó có đất đai; Trường hợp không có di chúc thì tài sản, trong đó có đất đai, sẽ được phân chia theo quy định của pháp luật. Vậy tranh chấp thừa kế đất đai được giải quyết như thế nào? Hãy theo dõi bài viết của chúng tôi.

Tranh chấp thừa kế đất đai là gì?

Đất đai là hàng hóa có giá trị, là tài sản gắn liền với đời sống con người. Khi một người chết, tài sản của họ sẽ được chia cho những người thừa kế theo di chúc nếu có di chúc của người chết. Trường hợp không có di chúc thì tài sản, trong đó có đất đai, sẽ được phân chia theo quy định của pháp luật. Tuy nhiên, trên thực tế xảy ra rất nhiều trường hợp tranh chấp liên quan đến thừa kế đất đai. Hiện nay, trong các văn bản pháp luật hiện hành chưa có quy định giải thích khái niệm tranh chấp thừa kế đất đai là gì. Nhưng có những quy định giải thích thuật ngữ “tranh chấp đất đai” là gì.

Theo đó, tại khoản 24 Điều 3 Luật Đất đai năm 2013 có quy định như sau:

Điều 3. Giải thích từ ngữ

  1. Tranh chấp đất đai là tranh chấp về quyền, nghĩa vụ của người sử dụng đất giữa hai hoặc nhiều bên trong quan hệ đất đai.

Từ định nghĩa này, có thể suy ra định nghĩa tranh chấp đất đai thừa kế là tranh chấp về quyền, nghĩa vụ của những người sử dụng đất là những người thừa kế xoay quanh di sản là quyền sử dụng đất theo di chúc hoặc theo pháp luật.

Mâu thuẫn liên quan đến thừa kế đất đai xuất hiện từ khi nào?

Trên thực tế, các vụ tranh chấp đất đai xảy ra rất nhiều. Một trong những vấn đề thường gặp là tranh chấp khi phát sinh tranh chấp thừa kế đất đai. Ví dụ: Ông A chết ngày 01/01/2023. Sau khi ông A chết, hai con trai của ông là ông B và ông C có tranh chấp về quyền sử dụng đất thuộc sở hữu của ông A. Vì vậy, tranh chấp này Nó phát sinh khi nào?

Căn cứ tại khoản 1 Điều 611 Bộ luật Dân sự năm 2015 quy định về thời điểm, địa điểm mở thừa kế như sau: Điều 611. Thời điểm, địa điểm mở thừa kế

  1. Thời điểm mở thừa kế là thời điểm người có tài sản chết. Trường hợp Tòa án tuyên bố một người là đã chết thì thời điểm mở thừa kế là ngày được xác định tại khoản 2 Điều 71 của Bộ luật này.

  2. Địa điểm mở thừa kế là nơi cư trú cuối cùng của người để lại di sản; nếu không xác định được nơi cư trú cuối cùng thì địa điểm mở thừa kế là nơi có toàn bộ di sản hoặc nơi có phần lớn di sản

Như vậy, tranh chấp liên quan đến thừa kế đất đai phát sinh khi người để lại thừa kế chết. Đặc biệt:

– Những người hưởng di sản không đồng ý lập văn bản thỏa thuận nhận di sản thừa kế.

– Người thừa kế theo di chúc chết trước hoặc cùng thời điểm với người lập di chúc; Cơ quan, tổ chức được hưởng thừa kế theo di chúc không còn tồn tại vào thời điểm mở thừa kế;

– Quyền sử dụng đất thừa kế được phân chia theo di chúc nhưng di chúc bị hư hỏng hoặc vô hiệu.

– Việc thừa kế đã được kê khai nhưng người được hưởng vẫn đang tiếp tục làm thủ tục yêu cầu phân chia lại di sản.

Việc xác định thời điểm phát sinh tranh chấp đất thừa kế là rất quan trọng vì nó sẽ ảnh hưởng đến thời hiệu khởi kiện tranh chấp đất thừa kế. Theo quy định của pháp luật, thời hiệu khởi kiện trong vụ án tranh chấp thừa kế đất đai là 30 năm, kể từ ngày mở thừa kế. Vì vậy, khi phát sinh tranh chấp thừa kế đất đai, các bên phải xác định rõ thời điểm tranh chấp phát sinh để bảo vệ quyền lợi của mình.

Giải quyết tranh chấp thừa kế đất đai

Trên thực tế, các vụ tranh chấp đất đai xảy ra rất nhiều. Ví dụ: Ông A chết, để lại đất cho hai con trai là ông B và ông C. Ông B và ông C không thống nhất cách phân chia phần đất này theo thừa kế đất đai sẽ được hình thành, mà dẫn đến tranh chấp. Rõ ràng, tranh chấp đất đai là vấn đề phức tạp cần được giải quyết một cách nghiêm túc, triệt để. Vậy nội dung giải quyết tranh chấp thừa kế đất đai cụ thể như thế nào?

– Bước 1: Hòa giải tại cơ sở

Căn cứ Điều 202 Luật Đất đai 2013 có quy định về hòa giải tranh chấp đất đai, trong đó có thừa kế như sau: Điều 202. Hòa giải tranh chấp đất đai

  1. Nhà nước khuyến khích các bên tranh chấp đất đai tự hòa giải hoặc giải quyết tranh chấp đất đai thông qua hòa giải ở cơ sở.
  2. Tranh chấp đất đai mà các bên tranh chấp không hòa giải được thì gửi đơn đến Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất tranh chấp để hòa giải.
  3. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã có trách nhiệm tổ chức việc hòa giải tranh chấp đất đai tại địa phương mình; trong quá trình tổ chức thực hiện phải phối hợp với Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cấp xã và các tổ chức thành viên của Mặt trận, các tổ chức xã hội khác. Thủ tục hòa giải tranh chấp đất đai tại Ủy ban nhân cấp xã được thực hiện trong thời hạn không quá 45 ngày, kể từ ngày nhận được đơn yêu cầu giải quyết tranh chấp đất đai.
  4. Việc hòa giải phải được lập thành biên bản có chữ ký của các bên và có xác nhận hòa giải thành hoặc hòa giải không thành của Ủy ban nhân dân cấp xã. Biên bản hòa giải được gửi đến các bên tranh chấp, lưu tại Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất tranh chấp

Như vậy, khi phát sinh tranh chấp đất đai, việc hòa giải tranh chấp này sẽ do chính quyền địa phương, UBND xã thực hiện theo đúng quy định của pháp luật.

– Bước 2: Giải quyết tranh chấp thừa kế đất đai

Trong quá trình giải quyết tranh chấp về thừa kế quyền sử dụng đất, nếu những người được hưởng thừa kế đồng ý hòa giải thành công theo quy định của pháp luật thì tranh chấp sẽ chấm dứt. Nếu mâu thuẫn thừa kế đất đai không được giải quyết tại UBND xã sẽ tiếp tục được giải quyết theo hai hướng sau:

Điều 203. Thẩm quyền giải quyết tranh chấp đất đai

Tranh chấp đất đai đã được hòa giải tại Ủy ban nhân dân cấp xã mà không thành thì được giải quyết như sau:

1. Tranh chấp đất đai mà đương sự có Giấy chứng nhận hoặc có một trong các loại giấy tờ quy định tại Điều 100 của Luật này và tranh chấp về tài sản gắn liền với đất thì do Tòa án nhân dân giải quyết;

2. Tranh chấp đất đai mà đương sự không có Giấy chứng nhận hoặc không có một trong các loại giấy tờ quy định tại Điều 100 của Luật này thì đương sự chỉ được lựa chọn một trong hai hình thức giải quyết tranh chấp đất đai theo quy định sau đây:

a) Nộp đơn yêu cầu giải quyết tranh chấp tại Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền theo quy định tại khoản 3 Điều này;

b) Khởi kiện tại Tòa án nhân dân có thẩm quyền theo quy định của pháp luật về tố tụng dân sự;

3. Trường hợp đương sự lựa chọn giải quyết tranh chấp tại Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền thì việc giải quyết tranh chấp đất đai được thực hiện như sau:

a) Trường hợp tranh chấp giữa hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư với nhau thì Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện giải quyết; nếu không đồng ý với quyết định giải quyết thì có quyền khiếu nại đến Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh hoặc khởi kiện tại Tòa án nhân dân theo quy định của pháp luật về tố tụng hành chính;

b) Trường hợp tranh chấp mà một bên tranh chấp là tổ chức, cơ sở tôn giáo, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài thì Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh giải quyết; nếu không đồng ý với quyết định giải quyết thì có quyền khiếu nại đến Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường hoặc khởi kiện tại Tòa án nhân dân theo quy định của pháp luật về tố tụng hành chính;

4. Người có thẩm quyền giải quyết tranh chấp đất đai tại khoản 3 Điều này phải ra quyết định giải quyết tranh chấp. Quyết định giải quyết tranh chấp có hiệu lực thi hành phải được các bên tranh chấp nghiêm chỉnh chấp hành. Trường hợp các bên không chấp hành sẽ bị cưỡng chế thi hành.

Theo đó, trong các tranh chấp đất đai liên quan đến thừa kế quyền sử dụng đất, nếu hòa giải tại Ủy ban nhân dân không thành thì những người thừa kế được phép khởi kiện ra Tòa án để được giải quyết. Việc nâng cao nhận thức của người dân về pháp luật thừa kế, tăng cường quản lý nhà nước về đất đai và tạo điều kiện thuận lợi cho người dân giải quyết tranh chấp sẽ giúp hạn chế tranh chấp về thừa kế đất đai, bảo vệ quyền lợi của người thừa kế.

Chi tiết xin liên hệ:

Công ty Luật Thái Dương FDI Hà Nội

Điện thoại: 0866 222 823

Email: luatthaiduonghanoi@gmail.com

Website: https://luatthaiduonghanoi.com

Fanpage: https://www.facebook.com/luatthaiduongfdihanoi

Địa chỉ: Tòa nhà Licogi 13, Số 164 Khuất Duy Tiến, Thanh Xuân, Hà Nội

0866222823