Nếu xảy ra tranh chấp đất không có giấy chứng nhận quyền sử dụng (hay nhiều người gọi là sổ đỏ) thì giải quyết như thế nào? Công ty Luật TNHH Thái Dương FDI Hà Nội phân tích như sau:
Các hình thức giải quyết tranh chấp đất đai không có Sổ đỏ
Theo khoản 2 Điều 203 Luật Đất đai 2013, có 02 hình thức giải quyết tranh chấp đất đai không cần Sổ đỏ, bao gồm:
– Gửi yêu cầu giải quyết tranh chấp đến Ủy ban nhân dân cấp có đất tranh chấp.
– Khởi kiện lên Tòa án nhân dân có thẩm quyền theo quy định của pháp luật tố tụng dân sự.
Thẩm quyền giải quyết tranh chấp ở Ủy ban nhân dân
– Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện có thẩm quyền giải quyết mâu thuẫn giữa hộ gia đình, cá nhân và cộng đồng.
Nếu các bên tranh chấp không đồng ý với quyết định giải quyết của Ủy ban nhân dân cấp huyện thì có quyền khiếu nại lên Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh hoặc khởi kiện ra Tòa án nhân dân. theo quy định về thủ tục hành chính. .
– Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh có thẩm quyền giải quyết tranh chấp giữa các tổ chức, cơ sở tôn giáo, người Việt Nam định cư ở nước ngoài và doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài.
Nếu các bên tranh chấp không đồng ý với quyết định giải quyết của Ủy ban nhân dân tỉnh thì có quyền khiếu nại lên Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường hoặc khởi kiện ra Tòa án nhân dân theo quy định về thủ tục hành chính.
Tiến hành hoà giải giữa các bên tranh chấp đất đai
– Tự hòa giải tranh chấp đất đai
Theo Điều 202 Luật Đất đai 2013, nhà nước khuyến khích các bên tranh chấp đất đai hòa giải hoặc giải quyết tranh chấp đất đai thông qua hòa giải phổ biến.
Trường hợp các bên không giải quyết được tranh chấp đất đai thì phải gửi đơn đến Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất tranh chấp để giải quyết.
– Thủ tục hòa giải tranh chấp đất đai ở cấp Ủy ban nhân dân xã
Theo Điều 88 Nghị định 43/2014/ND-CP (được sửa đổi, bổ sung bởi Nghị định 148/2020/ND-CP), thủ tục hòa giải tranh chấp đất đai trong Ủy ban nhân dân xã được quy định như sau:
– Khi nhận được yêu cầu giải quyết tranh chấp đất đai, Uỷ ban nhân dân cấp xã có trách nhiệm thực hiện các nhiệm vụ sau:
+ Kiểm tra, tìm hiểu nguyên nhân tranh chấp, thu thập các giấy tờ, tài liệu liên quan do các bên cung cấp về nguồn gốc đất, quá trình sử dụng đất và hiện trạng sử dụng đất;
+ Thành lập Hội đồng hòa giải tranh chấp đất đai để tiến hành hòa giải. Thành phần của Hội đồng gồm: Chủ tịch hoặc Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân là Chủ tịch Hội đồng; đại diện Ủy ban Mặt trận Tổ quốc xã, khu phố, thị trấn; Trưởng nhóm dân cư đô thị; trưởng thôn, trưởng thôn đối với khu vực nông thôn; Người có uy tín trong gia đình, nơi mình sống, làm việc; người có trình độ pháp luật và hiểu biết xã hội; Các già làng, chức sắc tôn giáo, những người biết rõ hoàn cảnh; Đại diện một số hộ gia đình sinh sống lâu năm trên địa bàn xã, huyện, thành phố biết rõ nguồn gốc, quá trình sử dụng lô đất này; Thừa phát lại đăng ký đất đai, Thừa phát lại các xã, huyện, thành phố. Tùy từng trường hợp cụ thể có thể mời đại diện Hội Nông dân, Hội Phụ nữ, Hội Cựu chiến binh, Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh;
– Tổ chức phiên hòa giải có sự tham gia của các bên tranh chấp, các thành viên Hội đồng hòa giải tranh chấp đất đai và những người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan.
Hòa giải chỉ có thể diễn ra khi tất cả các bên xung đột đều có mặt. Trường hợp một trong các bên tranh chấp vắng mặt lần thứ hai thì việc hòa giải được coi là không thành.
– Kết quả hòa giải tranh chấp đất đai phải được lập thành văn bản gồm các nội dung sau:
+ Thời gian, địa điểm hòa giải;
+ Người tham gia hòa giải;
+ Tóm tắt nội dung tranh chấp thể hiện rõ nguồn gốc, thời điểm sử dụng đất tranh chấp và nguyên nhân tranh chấp (theo kết quả xác minh, điều tra);
+ Ý kiến của Hội đồng hòa giải tranh chấp đất đai; Nội dung được các bên tranh chấp đồng ý hay không.
+ Biên bản hòa giải phải có chữ ký của Chủ tịch Hội đồng, các bên tranh chấp có mặt tại buổi hòa giải, các thành viên tham gia hòa giải và phải được Ủy ban nhân dân cấp xã thông qua; Đồng thời phải gửi ngay cho các bên tranh chấp và lưu giữ tại UBND xã.
– Sau 10 ngày kể từ ngày lập hồ sơ hòa giải thành, nếu các bên tranh chấp có văn bản có ý kiến khác với nội dung đã thống nhất trong biên bản hòa giải thành thì Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố tổ chức tổ chức. Họp Hội đồng hòa giải để xem xét, giải quyết các ý kiến bổ sung và báo cáo hòa giải thành hay không.
– Trường hợp hòa giải thành và làm thay đổi hiện trạng ranh giới sử dụng đất, người sử dụng đất, Ủy ban nhân dân cấp xã gửi báo cáo hòa giải thành đến cấp có thẩm quyền giải quyết theo quy định tại Điều 5, Điều 5. 202. Luật Đất đai năm 2013.
Trường hợp hòa giải không thành hoặc sau khi hòa giải thành mà có ít nhất một trong các bên thay đổi ý kiến về kết quả hòa giải thì Ủy ban nhân dân cấp xã lập biên bản hòa giải không thành và yêu cầu các bên tranh chấp nộp hồ sơ. đơn của họ gửi tới văn phòng hòa giải. cấp có thẩm quyền giải quyết tranh chấp tiếp theo.
Thủ tục nộp đơn yêu cầu giải quyết tranh chấp đất đai
– Hồ sơ yêu cầu giải quyết tranh chấp đất đai
Các bên muốn giải quyết tranh chấp đất đai cần chuẩn bị hồ sơ như sau:
+ Yêu cầu giải quyết tranh chấp đất đai;
+ Biên bản hoà giải với Uỷ ban nhân dân xã;
+ Trích xuất bản đồ, hồ sơ địa chính các giai đoạn liên quan đến khu vực đang tranh chấp và các tài liệu làm chứng cứ, chứng cứ trong quá trình giải quyết tranh chấp;
+ Tờ trình đề xuất và dự thảo quyết định giải quyết tranh chấp hoặc dự thảo quyết định hòa giải thành.
– Thủ tục thực hiện yêu cầu giải quyết tranh chấp đất đai
Căn cứ Điều 89 Nghị định 43/2014/ND-CP (được sửa đổi bởi Nghị định 148/2020/ND-CP), trình tự thực hiện yêu cầu giải quyết tranh chấp đất đai được quy định như sau:
Bước 1: Nộp đơn
– Hộ gia đình, cá nhân nộp hồ sơ lên UBND huyện
– Các tổ chức, cơ sở tôn giáo, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài nộp hồ sơ lên Ủy ban nhân dân tỉnh.
Bước 2: Nhận hồ sơ
Trường hợp nhận hồ sơ chưa đầy đủ hoặc không hợp lệ thì trong thời hạn 03 ngày làm việc, cơ quan tiếp nhận, xử lý hồ sơ phải thông báo và yêu cầu người nộp hồ sơ hoàn thiện hồ sơ theo quy định.
Bước 3: Giải quyết các yêu cầu tranh chấp đất đai
– Chủ tịch UBND huyện/tỉnh giao cho cơ quan tham mưu chịu trách nhiệm giải quyết.
– Cơ quan tư vấn có nhiệm vụ:
+ Xác minh, xác minh vụ việc, tổ chức hòa giải giữa các bên tranh chấp, tổ chức họp các sở, ngành liên quan để tư vấn giải quyết tranh chấp đất đai (nếu cần thiết)
+ Hoàn thiện hồ sơ trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh/huyện ra quyết định giải quyết tranh chấp.
Bước 4: Kết quả giải quyết tranh chấp đất đai
– Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp tỉnh ra quyết định giải quyết tranh chấp hoặc quyết định công nhận hòa giải thành và chuyển cho các bên tranh chấp.
Trường hợp các bên xung đột không đồng ý với quyết định giải quyết của Ủy ban nhân dân cấp liên quan thì có quyền khiếu nại lên Ủy ban nhân dân cấp trên trực tiếp, Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường hoặc khởi kiện lên Ủy ban nhân dân cấp trên trực tiếp. Tòa án theo quy định về thủ tục.
Chi tiết xin liên hệ: Công ty Luật Thái Dương FDI Hà Nội
Điện thoại: 0866 222 823
Email: luatthaiduonghanoi@gmail.com
Website: https://luatthaiduonghanoi.com
Fanpage: https://www.facebook.com/luatthaiduongfdihanoi
Địa chỉ: Tòa nhà Licogi 13, Số 164 Khuất Duy Tiến, Thanh Xuân, Hà Nội