Đất hành lang bảo vệ kênh mương sử dụng như thế nào?

Quy định pháp luật về đất hành lang bảo vệ kênh mương (ảnh sưu tầm)

Chức năng của đất hành lang kênh mương

Việc xây dựng và hình thành hành lang an toàn kênh mương là một công việc cần thiết và quan trọng vì nhiều lý do:

  1. Bảo vệ nguồn nước: Hành lang an toàn kênh mương giúp bảo vệ và duy trì nguồn nước trong kênh, đảm bảo nguồn nước luôn trong trạng thái sạch, an toàn để phục vụ việc tưới tiêu và sinh hoạt của người dân sống xung quanh. Nhờ việc duy trì sự trong trẻo và vệ sinh của kênh mương, người dân có thể sử dụng nước một cách hiệu quả và bền vững.

  2. Bảo vệ môi trường: Hành lang an toàn cũng đóng vai trò quan trọng trong việc bảo vệ môi trường. Nó giúp ngăn chặn lấn chiếm đất ven nguồn nước, từ đó duy trì sự ổn định của bờ và phòng, tránh hiện tượng xói mòn bờ kênh và sạt lở mương.

  3. Phòng, chống ô nhiễm và suy thoái nguồn nước: Hành lang an toàn kênh mương giúp ngăn chặn các hoạt động gây ô nhiễm như xả thải, rác thải trái phép vào kênh, từ đó bảo vệ nguồn nước khỏi sự suy thoái và ô nhiễm, duy trì chất lượng nước tốt cho cả hệ sinh thái và sử dụng của con người.

  4. Bảo vệ hệ sinh thái thủy sinh và đa dạng sinh học: Hành lang an toàn kênh mương cung cấp môi trường sống tự nhiên cho các loài động, thực vật thủy sinh, giúp bảo tồn và phát triển hệ sinh thái đa dạng ven nguồn nước.

  5. Tạo không gian cho các hoạt động văn hóa và du lịch: Kênh mương và hành lang an toàn xung quanh tạo điều kiện thuận lợi cho các hoạt động văn hóa, thể thao, vui chơi và giải trí của người dân. Nó cũng là nơi bảo tồn và phát triển các giá trị về lịch sử, văn hóa, du lịch và tín ngưỡng liên quan đến nguồn nước, góp phần làm giàu và thúc đẩy phát triển bền vững cho cộng đồng và khu vực xung quanh.

Quy định về đất hành lang bảo vệ kênh mương

Một trong những nguyên nhân chính gây ra bất cập trong việc sử dụng đất hành lang kênh, mương là ý thức chưa đủ của người dân về việc bảo vệ môi trường và nguồn nước. Nhiều người dân không thực hiện đúng quy định về việc không được xây dựng công trình, nhà cửa, hoặc làm các hoạt động gây ô nhiễm trong khu vực gần kề các nguồn nước. Thậm chí, một số người còn lấn chiếm diện tích của hành lang kênh, mương để sử dụng cho mục đích cá nhân mà không xin phép hoặc không tuân thủ quy định của pháp luật. Vậy quy định về hành lang bảo vệ kênh mương như thế nào?

Điều 9 Nghị định 43/2015/NĐ-CP đã có quy định về phạm vi sử dụng đất gần kênh mương như sau:

a)  Đối với hành lang bảo vệ sông, suối, kênh, rạch có chức năng bảo vệ sự ổn định của bờ và phòng, chống lấn chiếm đất ven nguồn nước, phạm vi của hành lang bảo vệ nguồn nước quy định như sau:

+ Không nhỏ hơn 10 m tính từ mép bờ đối với đoạn sông, suối, kênh, rạch chảy qua các đô thị, khu dân cư tập trung hoặc được quy hoạch xây dựng đô thị, khu dân cư tập trung;

+ Không nhỏ hơn 05 m tính từ mép bờ đối với đoạn sông, suối, kênh, rạch không chảy qua các đô thị, khu dân cư tập trung;

+ Trường hợp đoạn sông, suối, kênh, rạch bị sạt, lở hoặc có nguy cơ bị sạt, lở, Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (sau đây gọi chung là Ủy ban nhân dân cấp tỉnh) căn cứ vào diễn biến lòng dẫn, tình trạng sạt, lở để quyết định phạm vi hành lang bảo vệ nhằm đảm bảo an toàn tính mạng, tài sản của nhân dân, hạn chế các nguyên nhân gây sạt, lở bờ, bảo vệ sự ổn định của bờ;

+ Trường hợp đoạn sông, suối, kênh, rạch đã được kè bờ chống sạt, lở, lấn chiếm, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh xem xét, quyết định phạm vi của hành lang bảo vệ nguồn nước nhỏ hơn phạm vi tối thiểu được quy định tại Điểm a và Điểm b Khoản này.

b) Đối với hành lang bảo vệ sông, suối, kênh, rạch có chức năng phòng, chống các hoạt động có nguy cơ gây ô nhiễm, suy thoái nguồn nước, phạm vi hành lang bảo vệ nguồn nước quy định như sau:

+ Không nhỏ hơn 20 m tính từ mép bờ đối với đoạn sông, suối, kênh, rạch chảy qua các đô thị, khu dân cư tập trung hoặc được quy hoạch xây dựng đô thị, khu dân cư tập trung;

+ Không nhỏ hơn 15 m tính từ mép bờ đối với đoạn sông, suối, kênh, rạch không chảy qua các đô thị, khu dân cư tập trung.

c) Đối với hành lang bảo vệ sông, suối, kênh, rạch có chức năng Bảo vệ, bảo tồn và phát triển hệ sinh thái thủy sinh, các loài động, thực vật tự nhiên ven nguồn nước, phạm vi hành lang bảo vệ nguồn nước không nhỏ hơn 30 m tính từ mép bờ hoặc bao gồm toàn bộ vùng đất ngập nước ven sông, suối, kênh, rạch.

d) Đối với hành lang bảo vệ sông, suối, kênh, rạch có chức năng quy định tại Tạo không gian cho các hoạt động văn hóa, thể thao, vui chơi, giải trí, bảo tồn và phát triển các giá trị về lịch sử, văn hóa, du lịch, tín ngưỡng liên quan đến nguồn nước, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định phạm vi cụ thể của hành lang bảo vệ nguồn nước.

– Trường hợp hành lang bảo vệ nguồn nước có từ hai chức năng trở lên thì phạm vi tối thiểu của hành lang được xác định theo chức năng có phạm vi tối thiểu rộng nhất.

– Trường hợp hành lang bảo vệ nguồn nước quy định tại các Khoản 1, Khoản 2, Khoản 3 và Khoản 4 Điều 9 Nghị định 43/2015/NĐ-CP nhưng ở các đoạn sông, suối, kênh, rạch có công trình đê điều, các tuyến đường sắt, đường bộ hoặc các công trình kết cấu hạ tầng khác ở ven nguồn nước thì phạm vi tối đa của hành lang bảo vệ nguồn nước không vượt quá chỉ giới hành lang bảo vệ đê về phía sông hoặc hành lang an toàn của các công trình đó về phía bờ.

– Trường hợp kênh, rạch thuộc hệ thống công trình thủy lợi thì thực hiện lập và quản lý hành lang bảo vệ theo quy định của pháp luật về bảo vệ công trình thủy lợi.

– Trường hợp sông, suối, kênh, rạch nằm trong khu vực bảo tồn thiên nhiên hoặc nằm trong phạm vi bảo vệ di tích lịch sử, văn hóa thì thực hiện theo quy định của pháp luật về bảo tồn thiên nhiên và bảo vệ di tích lịch sử, văn hóa.

0866222823