Các trường hợp được chuyển mục đích sử dụng đất mới

Các trường hợp được chuyển mục đích sử dụng đất mới (ảnh minh họa)

1. Phân loại đất?

Căn cứ vào mục đích sử dụng, đất được phân loại như sau:

– Nhóm đất nông nghiệp bao gồm các loại đất sau:

  • Đất trồng cây hàng năm bao gồm đất trồng lúa và đất trồng cây hàng năm khác;

  • Đất trồng cây lâu năm;

  • Đất rừng sản xuất;

  • Đất rừng phòng hộ;

  • Đất rừng đặc dụng;

  • Đất nuôi trồng thủy sản;

  • Đất sản xuất muối;

  • Đất nông nghiệp khác bao gồm đất dùng để xây dựng nhà kính và các loại nhà ở khác nhằm mục đích nông nghiệp, kể cả các hình thức sản xuất nông nghiệp không trực tiếp trên đất; xây dựng chuồng trại chăn nuôi gia súc, gia cầm và các động vật khác theo quy định của pháp luật; đất trồng trọt, chăn nuôi, nuôi trồng thuỷ sản nhằm mục đích học tập, nghiên cứu, thực nghiệm; đất ươm cây giống, vật nuôi và đất trồng hoa, cây cảnh;

– Nhóm đất phi nông nghiệp bao gồm các loại đất sau:

  • Đất ở bao gồm đất ở nông thôn và đất ở đô thị;

  • Đất xây dựng trụ sở cơ quan;

  • Đất sử dụng vào mục đích quốc phòng, an ninh;

  • Đất xây dựng công trình công cộng bao gồm đất xây dựng trụ sở của tổ chức sự nghiệp công lập; đất xây dựng các công trình văn hóa, xã hội, y tế, giáo dục và đào tạo, thể thao, khoa học công nghệ, ngoại giao và các công trình khác;

  • Đất sản xuất, kinh doanh phi nông nghiệp bao gồm đất nằm trong khu công nghiệp, cụm công nghiệp, khu chế xuất; đất thương mại, dịch vụ; đất cơ sở sản xuất phi nông nghiệp; đất sử dụng cho hoạt động khai thác khoáng sản; đất sản xuất vật liệu xây dựng, làm đồ gốm;

  • Đất sử dụng vào mục đích công cộng bao gồm đất giao thông (bao gồm cảng hàng không, sân bay, cảng sông, cảng biển, hệ thống đường sắt, mạng lưới đường bộ và các công trình giao thông khác); thủy lợi; đất có di tích lịch sử, văn hóa, danh lam thắng cảnh; đất sinh hoạt cộng đồng, đất vui chơi, giải trí công cộng; đất xây dựng năng lượng; đất các công trình bưu chính, viễn thông; đất chợ; bãi chôn lấp, khu xử lý chất thải và các công trình công cộng khác;

  • Đất cơ sở tôn giáo, tín ngưỡng; h) Đất làm nghĩa trang, nghĩa địa, nhà tang lễ, nhà hỏa táng;

  • Đất sông, suối, kênh, rạch và các vùng nước chuyên dùng;

  • Đất phi nông nghiệp khác bao gồm đất làm nhà nghỉ, chòi, lán trại cho công nhân tại các cơ sở sản xuất; Đất xây dựng kho tàng, nhà để chứa nông sản, thuốc trừ sâu, phân bón, máy móc, công cụ phục vụ sản xuất nông nghiệp và đất xây dựng các công trình khác của người sử dụng đất không nhằm mục đích kinh doanh, kể cả dự án không gắn liền với đất ở;

– Nhóm đất chưa sử dụng bao gồm các loại đất chưa xác định được mục đích sử dụng.

2. Cơ sở xác định loại đất?

  • Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở cấp trước ngày 10 tháng 12 năm 2009; Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất;

  • Giấy tờ về quyền sử dụng đất quy định tại các khoản 1, 2 và 3 Điều 100 của Luật này đối với trường hợp chưa được cấp Giấy chứng nhận quy định tại khoản 1 Điều này;

  • Quyết định giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất của cơ quan nhà nước có thẩm quyền trong trường hợp chưa được cấp Giấy chứng nhận quy định tại khoản 1 Điều này;

3. Trường hợp chuyển mục đích sử dụng đất

Khoản 2 Điều 5 Thông tư 09/2021/TT-BTNMT quy định các trường hợp thay đổi mục đích sử dụng không cần phải có ủy quyền của cơ quan công quyền có liên quan nhưng phải đăng ký thay đổi, bao gồm:

  • Chuyển đổi đất trồng trọt hàng năm sang đất nông nghiệp khác bao gồm: đất xây dựng nhà kính và các loại nhà ở phục vụ mục đích nông nghiệp; đất xây dựng chuồng trại chăn nuôi gia súc, gia cầm và các loại động vật khác theo quy định của pháp luật; nuôi trồng thủy sản để học tập, nghiên cứu, thực nghiệm;

  • Chuyển đổi đất trồng cây hàng năm khác và đất nuôi trồng thủy sản sang trồng cây lâu năm;

  • Chuyển đất trồng cây lâu năm sang đất nuôi trồng thủy sản, đất trồng cây hàng năm;

  • Chuyển đất ở sang đất phi nông nghiệp không phải là đất ở;

  • Chuyển đất thương mại, dịch vụ sang các loại đất khác thuộc loại đất sản xuất phi nông nghiệp và đất thương mại không phải là đất cơ sở sản xuất phi nông nghiệp; chuyển đất sản xuất, hoạt động phi nông nghiệp không phải là đất thương mại, dịch vụ, đất cơ sở sản xuất phi nông nghiệp sang đất xây dựng công trình công cộng.

Khi chuyển mục đích sử dụng đất theo quy định tại khoản 1 Điều 57 của Luật Đất đai thì người sử dụng đất phải thực hiện nghĩa vụ tài chính theo quy định của pháp luật; Chế độ sử dụng đất, quyền và nghĩa vụ của người sử dụng đất được áp dụng theo loại đất sau khi chuyển mục đích sử dụng.

Các trường hợp chuyển mục đích sử dụng đất phải được cơ quan nhà nước có thẩm quyền chấp thuận bao gồm:

  • Chuyển đất trồng lúa sang đất trồng cây lâu năm, đất lâm nghiệp, đất nuôi trồng thủy sản, đất sản xuất muối;

  • Chuyển đất trồng cây hàng năm khác sang đất nuôi trồng thủy sản nước mặn, đất sản xuất muối, đất nuôi trồng thủy sản dưới các loại ao, hồ, đầm;

  • Chuyển đất rừng đặc dụng, đất rừng phòng hộ, đất rừng sản xuất sang mục đích sử dụng khác thuộc nhóm đất nông nghiệp;

  • Chuyển đất nông nghiệp sang đất phi nông nghiệp;

  • Chuyển đất phi nông nghiệp được Nhà nước giao không thu tiền sử dụng đất thành đất phi nông nghiệp được Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất, cho thuê đất;

  • Chuyển đất phi nông nghiệp không phải là đất ở thành đất ở;

  • Chuyển đất xây dựng công trình công cộng, đất sử dụng vào mục đích công cộng sang mục đích thương mại, đất sản xuất phi nông nghiệp và đất thương mại không phải là đất thương mại, dịch vụ thành đất thương mại, dịch vụ; chuyển đất thương mại, đất dịch vụ, đất xây dựng công trình công cộng thành đất cơ sở sản xuất phi nông nghiệp.

Tùy theo loại đất, khu vực chuyển nhượng trái phép mà mức xử phạt vi phạm hành chính có khác nhau. Ngoài việc bị phạt tiền, người vi phạm có nghĩa vụ trả lại sản phẩm về tình trạng ban đầu.

4. Trình tự, thủ tục cho phép chuyển mục đích sử dụng đất

Người sử dụng đất nộp đơn xin phép điều chỉnh mục đích sử dụng đất kèm theo giấy chứng nhận cho cơ quan tài nguyên và môi trường.

Cơ quan Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm thẩm tra hồ sơ; Thẩm định hiện trường, đánh giá nhu cầu chuyển đổi mục đích sử dụng đất; hướng dẫn người sử dụng đất thực hiện nghĩa vụ tài chính theo quy định của pháp luật; trình Ủy ban nhân dân cấp có liên quan quyết định cho phép chuyển mục đích sử dụng đất; Trực tiếp cập nhật, điều chỉnh cơ sở dữ liệu đất đai, sổ địa chính. Trường hợp nhà đầu tư nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất của người đang sử dụng đất để thực hiện dự án đầu tư thì thủ tục chuyển quyền sử dụng đất phải được thực hiện đồng thời với thủ tục chuyển đổi giấy phép sử dụng.

Người sử dụng đất thực hiện nghĩa vụ tài chính theo quy định.

5. Xin chuyển mục đích sử dụng đất

Người sử dụng đất nộp 01 bộ hồ sơ trong trường hợp chuyển mục đích sử dụng đất phải được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho phép; Hồ sơ bao gồm:

Giấy đề nghị chuyển mục đích sử dụng đất theo mẫu số 01 ban hành kèm theo Thông tư này;

Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất hoặc Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở, quyền sử dụng đất ở hoặc Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.

 Hồ sơ trình Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền quyết định cho phép chuyển mục đích sử dụng đất bao gồm:

Các tài liệu quy định tại khoản 1 Điều này;

  • Báo cáo xác minh hiện trường;

  • Bản sao thuyết minh dự án đầu tư đối với dự án không cần trình cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt hoặc đối với dự án không thuộc diện cấp Giấy chứng nhận đầu tư; bản sao báo cáo kinh tế – kỹ thuật của cơ quan quy hoạch vùng đối với trường hợp không cần có dự án đầu tư xây dựng; Lập hồ sơ đánh giá nhu cầu quy hoạch sử dụng đất; Đánh giá về điều kiện được chuyển mục đích sử dụng đất quy định tại Điều 3, Điều 58 của Luật Đất đai và Điều 14 Nghị định số 43/2014/ND-CP được thiết lập khi cấp Giấy chứng nhận đầu tư hoặc Giấy chứng nhận đầu tư thẩm định dự án hoặc phê duyệt dự án cho dự án phải được trình lên cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt và phải được cấp giấy chứng nhận đầu tư;

  • Hồ sơ thẩm định nhu cầu sử dụng đất, đánh giá điều kiện chuyển mục đích sử dụng đất theo quy định tại khoản 3 Điều 58 của Luật Đất đai và Điều 14 Nghị định số 43/2014/ND-CP đối với dự án không phải trình cấp có thẩm quyền. Nhà nước có thẩm quyền. cơ quan phê duyệt, không phải cấp giấy chứng nhận đầu tư và không phải thực hiện dự án đầu tư xây dựng. Trường hợp hộ gia đình, cá nhân có yêu cầu chuyển mục đích sử dụng đất nông nghiệp vào mục đích thương mại, dịch vụ có diện tích từ 0,5 ha trở lên thì phải có văn bản chấp thuận của Ủy ban. người cấp tỉnh quy định tại điểm a khoản 2 Điều 59 của Luật Đất đai;

  • Trích lục sơ đồ địa chính khu đất hoặc trích đo địa chính khu đất;

  • Tờ trình kèm theo dự thảo Quyết định cho phép chuyển đổi mục đích sử dụng đất theo mẫu số 05 ban hành kèm theo Thông tư 08/VBHN-BTNMT quy định về hồ sơ giao đất, cho thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất, thu hồi đất.

6. Thẩm quyền điều chỉnh quyết định

Thẩm quyền điều chỉnh các quyết định của Thủ tướng Chính phủ về thu hồi đất, giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất trước ngày Luật Đất đai có hiệu lực thi hành

  • Trường hợp Thủ tướng Chính phủ đã có quyết định thu hồi đất, giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất trước ngày 01/7/2004 thì cần phải điều chỉnh nội dung quyết định. Việc thu hồi đất, giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất do Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định nếu việc điều chỉnh đó không làm thay đổi cơ cấu sử dụng đất so với quyết định của Thủ tướng Chính phủ. chính phủ.

  • Trường hợp việc điều chỉnh quyết định của Thủ tướng Chính phủ về việc thu hồi đất, giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất làm thay đổi cơ cấu sử dụng đất đã nêu trong quyết định của Thủ tướng Chính phủ. Thủ tướng, Ủy ban nhân dân tỉnh phải báo cáo Thủ tướng trước khi quyết định điều chỉnh.

7. Trình tự, thủ tục cho phép chuyển mục đích sử dụng đất như thế nào?

Theo Điều 69 Nghị định 43/2014/ND-CP quy định trình tự, thủ tục cho phép chuyển mục đích sử dụng đất như sau:

  1. Người sử dụng đất nộp đơn xin phép điều chỉnh mục đích sử dụng đất kèm theo Giấy chứng nhận cho cơ quan tài nguyên và môi trường.
  2. Cơ quan tài nguyên và môi trường có trách nhiệm kiểm tra hồ sơ; Thẩm định hiện trường, đánh giá nhu cầu chuyển đổi mục đích sử dụng đất; hướng dẫn người sử dụng đất thực hiện nghĩa vụ tài chính theo quy định của pháp luật; trình Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền quyết định cho phép chuyển mục đích sử dụng đất; Trực tiếp cập nhật, điều chỉnh cơ sở dữ liệu đất đai, sổ địa chính.

Trường hợp nhà đầu tư nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất của người đang sử dụng đất để thực hiện dự án đầu tư thì thủ tục chuyển quyền sử dụng đất phải được thực hiện đồng thời với thủ tục chuyển đổi giấy phép sử dụng. . hạ cánh.

  1. Người sử dụng đất thực hiện nghĩa vụ tài chính theo quy định.

8. Các câu hỏi thường gặp về chuyển đổi mục đích sử dụng đất

8.1 Khi nào mục đích sử dụng đất được chuyển đổi?

Đất trồng cây hàng năm khác phải có hồ sơ xin chuyển thành đất ở và chỉ khi có quyết định ủy quyền của Ủy ban nhân dân cấp huyện nơi có đất mới được chuyển thành đất ở.

8.2 Tôi có cần xin phép khi chuyển mục đích sử dụng đất không?

Việc điều chỉnh mục đích sử dụng đất có hoặc không có sự cho phép của cơ quan có thẩm quyền.

8.3 Thủ tục chuyển mục đích sử dụng đất của hộ gia đình, cá nhân?

– Chuẩn bị tài liệu

– Nộp

– Xử lý và giải quyết thắc mắc

– Trả kết quả

Chi tiết xin liên hệ:

Công ty Luật Thái Dương FDI Hà Nội

Điện thoại: 0866 222 823

Email: luatthaiduonghanoi@gmail.com

Website: https://luatthaiduonghanoi.com

Fanpage: https://www.facebook.com/luatthaiduongfdihanoi

Địa chỉ: Tòa nhà Licogi 13, Số 164 Khuất Duy Tiến, Thanh Xuân, Hà Nội

0866222823