Sổ đỏ là giấy tờ quan trọng nhất liên quan đến quyền sử dụng đất. Sổ đỏ là một loại giấy chứng nhận do Nhà nước cấp phép, xác nhận quyền sở hữu và quyền sử dụng đất của chủ sở hữu. Nó chứng nhận quyền sở hữu và quyền sử dụng đất trong một phạm vi nhất định. Vậy có các loại giấy tờ nào liên quan về quyền sử dụng đất hiện nay?

Các Giấy tờ liên quan về quyền sử dụng đất hiện nay
Căn cứ theo quy định tại Điều 18 Luật Đất đai năm 2013 quy định Giấy tờ khác về quyền sử dụng đất quy định tại Điểm g Khoản 1 Điều 100 của Luật Đất đai như sau:
Các giấy tờ khác lập trước ngày 15 tháng 10 năm 1993 theo quy định tại Điểm g Khoản 1 Điều 100 của Luật Đất đai có tên người sử dụng đất, bao gồm:
1. Sổ mục kê đất, sổ kiến điền lập trước ngày 18 tháng 12 năm 1980.
2. Một trong các giấy tờ được lập trong quá trình thực hiện đăng ký ruộng đất theo Chỉ thị số 299-TTg ngày 10 tháng 11 năm 1980 của Thủ tướng Chính phủ về công tác đo đạc, phân hạng và đăng ký thống kê ruộng đất trong cả nước do cơ quan nhà nước đang quản lý, bao gồm:
a) Biên bản xét duyệt của Hội đồng đăng ký ruộng đất cấp xã xác định người đang sử dụng đất là hợp pháp;
b) Bản tổng hợp các trường hợp sử dụng đất hợp pháp do Ủy ban nhân dân cấp xã hoặc Hội đồng đăng ký ruộng đất cấp xã hoặc cơ quan quản lý đất đai cấp huyện, cấp tỉnh lập;
c) Đơn xin đăng ký quyền sử dụng ruộng đất đối với trường hợp không có giấy tờ quy định tại Điểm a và Điểm b Khoản này.
3. Dự án hoặc danh sách hoặc văn bản về việc di dân đi xây dựng khu kinh tế mới, di dân tái định cư được Ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp tỉnh hoặc cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt.
4. Giấy tờ của nông trường, lâm trường quốc doanh về việc giao đất cho người lao động trong nông trường, lâm trường để làm nhà ở (nếu có).
5. Giấy tờ có nội dung về quyền sở hữu nhà ở, công trình; về việc xây dựng, sửa chữa nhà ở, công trình được Ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp tỉnh hoặc cơ quan quản lý nhà nước về nhà ở, xây dựng chứng nhận hoặc cho phép.
6. Giấy tờ tạm giao đất của Ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp tỉnh; Đơn đề nghị được sử dụng đất được Ủy ban nhân dân cấp xã, hợp tác xã nông nghiệp phê duyệt, chấp thuận trước ngày 01 tháng 7 năm 1980 hoặc được Ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp tỉnh phê duyệt, chấp thuận.
7. Giấy tờ của cơ quan nhà nước có thẩm quyền về việc giao đất cho cơ quan, tổ chức để bố trí đất cho cán bộ, công nhân viên tự làm nhà ở hoặc xây dựng nhà ở để phân (cấp) cho cán bộ, công nhân viên bằng vốn không thuộc ngân sách nhà nước hoặc do cán bộ, công nhân viên tự đóng góp xây dựng. Trường hợp xây dựng nhà ở bằng vốn ngân sách nhà nước thì phải bàn giao quỹ nhà ở đó cho cơ quan quản lý nhà ở của địa phương để quản lý, kinh doanh theo quy định của pháp luật.
8. Bản sao giấy tờ quy định tại Điều 100 của Luật Đất đai và các giấy tờ quy định tại các Khoản 2, 3, 4, 5, 6 và 7 Điều này có xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp tỉnh hoặc cơ quan quản lý chuyên ngành cấp huyện, cấp tỉnh đối với trường hợp bản gốc giấy tờ này đã bị thất lạc và cơ quan nhà nước không còn lưu giữ hồ sơ quản lý việc cấp loại giấy tờ đó.
Như vậy theo quy định thì các Giấy tờ khác về quyền sử dụng đất quy định gồm các loại giấy tờ như trên, các giấy tờ phải phù hợp với quy định của pháp luật.
Các trường hợp không cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất
Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất là giấy tờ cấp bởi cơ quan nhà nước có thẩm quyền để xác nhận quyền sử dụng đất của chủ sử dụng đất. GCNQSDĐ thường được cấp trong các trường hợp chuyển nhượng quyền sử dụng đất, cho thuê đất, hoặc trong các giao dịch liên quan đến quyền sử dụng đất. Tuy nhiên, trong một số trường hợp sẽ không cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất, cụ thể như sau:
Tại Điều 19 Luật Đất đai năm 2013 quy định Các trường hợp không cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất:
1. Tổ chức, cộng đồng dân cư được Nhà nước giao đất để quản lý thuộc các trường hợp quy định tại Điều 8 của Luật Đất đai.
2. Người đang quản lý, sử dụng đất nông nghiệp thuộc quỹ đất công ích của xã, phường, thị trấn.
3. Người thuê, thuê lại đất của người sử dụng đất, trừ trường hợp thuê, thuê lại đất của nhà đầu tư xây dựng, kinh doanh kết cấu hạ tầng trong khu công nghiệp, cụm công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao, khu kinh tế.
4. Người nhận khoán đất trong các nông trường, lâm trường, doanh nghiệp nông, lâm nghiệp, ban quản lý rừng phòng hộ, ban quản lý rừng đặc dụng.
5. Người đang sử dụng đất không đủ điều kiện cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.
6. Người sử dụng đất có đủ điều kiện cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất nhưng đã có thông báo hoặc quyết định thu hồi đất của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
7. Tổ chức, Ủy ban nhân dân cấp xã được Nhà nước giao đất không thu tiền sử dụng đất để sử dụng vào mục đích xây dựng công trình công cộng gồm đường giao thông, công trình dẫn nước, dẫn xăng, dầu, khí; đường dây truyền tải điện, truyền dẫn thông tin; khu vui chơi giải trí ngoài trời; nghĩa trang, nghĩa địa không nhằm mục đích kinh doanh.
Căn cứ như trên có thể thấy pháp luật quy định về Các trường hợp không cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất khác nhau cho các chủ thể khác nhau.
Mẫu biên nhận hồ sơ đăng ký quyền sử dụng đất là gì?
Giấy biên nhận tiền mua bán đất, nhà đất đóng vai trò quan trọng trong việc xác định và ghi nhận việc trao đổi tiền tệ giữa các bên tham gia giao dịch. Dưới đây là một số ý nghĩa của mẫu biên nhận hồ sơ đăng ký quyền sử dụng đất:
1. Xác nhận giao dịch: Giấy biên nhận tiền mua bán đất là tài liệu chứng từ hợp pháp để xác nhận rằng việc trao đổi tiền tệ đã diễn ra giữa các bên liên quan. Nó đồng thời ghi nhận số tiền đã được trao đổi và thời điểm giao dịch diễn ra. Điều này giúp đảm bảo tính chính xác và minh bạch trong quá trình mua bán nhà đất.
2. Bảo vệ quyền lợi và trách nhiệm: Giấy biên nhận tiền mua bán đất là căn cứ pháp lý quan trọng để bảo vệ quyền lợi và trách nhiệm của các bên tham gia giao dịch. Nó đảm bảo rằng các bên đã thực hiện đúng trách nhiệm tài chính của mình trong quá trình mua, bán nhà đất và tạo điều kiện cho giải quyết tranh chấp nếu có.
3. Tin cậy và minh bạch: Việc có giấy biên nhận tiền mua bán đất giúp tăng tính tin cậy và minh bạch của giao dịch. Sự có mặt của một đối tượng thứ ba làm chứng như một nhân chứng hoặc ngân hàng, người đại diện cho tính khách quan và đáng tin cậy của giao dịch.
4. Pháp lý và tranh chấp: Mẫu giấy biên nhận tiền mua bán đất đóng vai trò quan trọng trong việc đảm bảo tính pháp lý của giao dịch. Nó giúp tránh những tranh chấp, rắc rối có thể xảy ra sau này bằng việc chứng minh sự thỏa thuận và trao đổi tiền tệ giữa các bên. Nếu có tranh chấp xảy ra, giấy biên nhận có thể được sử dụng làm bằng chứng trong quá trình giải quyết.
5.Tạo sự đáng tin cậy và an tâm: Có giấy biên nhận tiền mua bán đất giúp tạo sự đáng tin cậy và an tâm cho các bên tham gia giao dịch. Nó cho phép các bên biết rõ rằng giao dịch đã được ghi nhận và được bảo vệ pháp lý. Điều này giúp tăng tính minh bạch và ổn định trong quá trình mua, bán nhà đất.
Chi tiết liên hệ:
Công ty Luật Thái Dương FDI Hà Nội
Điện thoại: 0932888386 / 0866222823
Email: luatthaiduongfdihanoi@gmail.com
Website: https://luatthaiduonghanoi.com – https://luatsudatdaivietnam.vn/
Fanpage: https://www.facebook.com/luatthaiduongfdihanoi
Địa chỉ: Toà Le Capitole, số 27 Thái Thịnh, Đống Đa, Hà Nội
Group tư vấn chuyên sâu: https://www.facebook.com/groups/3863756297185867