Tổ chức kinh tế được nhận chuyển nhượng những loại đất nào?

Bài viết này sẽ đi sâu vào chủ đề về các loại đất mà tổ chức kinh tế có thể nhận chuyển nhượng, một khía cạnh quan trọng của quy định và chính sách đất đai trong hệ thống pháp luật. Chúng ta sẽ tìm hiểu về các điều kiện và loại đất mà tổ chức kinh tế được phép chuyển nhượng, cũng như các quy định và hạn chế liên quan.

Tổ chức kinh tế là tổ chức như thế nào?

Dựa theo Điều 3 của Luật Đất đai 2013, khái niệm về tổ chức kinh tế được xác định như sau: tổ chức kinh tế là một đơn vị được thành lập và điều chỉnh theo quy định của pháp luật Việt Nam. Bao gồm các loại tổ chức như doanh nghiệp, hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã và các tổ chức khác thực hiện các hoạt động đầu tư kinh doanh.

Ngoài ra, pháp luật cũng công nhận sự tồn tại của tổ chức kinh tế nước ngoài, được định nghĩa là tổ chức có vốn đầu tư từ nước ngoài, với những nhà đầu tư nước ngoài là thành viên hoặc cổ đông của tổ chức này.

Hiện nay, vẫn chưa có bất kỳ văn bản pháp luật cụ thể nào định rõ “tổ chức kinh tế khác theo quy định của pháp luật về dân sự” là những tổ chức nào. Vì vậy, việc xác định xem một tổ chức có được coi là tổ chức kinh tế hay không thường căn cứ vào quy định của Luật Đất đai năm 2013. Mặc dù đây không phải là một văn bản về quản lý kinh tế như Luật Doanh nghiệp năm 2020, Luật Thương mại năm 2005, tuy nhiên, sau khi kiểm tra các văn bản pháp luật hiện hành, Luật Đất đai năm 2013 là văn bản duy nhất quy định một cách cụ thể về nội dung này.

 Tổ chức kinh tế được nhận chuyển nhượng những loại đất nào?

Theo quy định tại Điểm b Khoản 1 Điều 10 của Luật Đất đai 2013, đất trồng cây lâu năm được xác định là một loại đất thuộc nhóm đất nông nghiệp. Tại Điểm b Khoản 1 Điều 169 của Luật Đất đai 2013, việc tổ chức kinh tế có thể nhận chuyển quyền sử dụng đất thông qua quá trình nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất, trừ khi có các trường hợp được quy định khác tại Điều 191 của luật này.

Điều 176 của Luật Đất đai 2013 cung cấp các quy định về quyền và nghĩa vụ của tổ chức kinh tế khi nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất. Điều 188 của luật quy định về các điều kiện cần thiết để thực hiện quyền của người sử dụng đất, trong đó bao gồm cả quyền chuyển nhượng quyền sử dụng đất.

Tại Khoản 2 Điều 191 của Luật Đất đai 2013, có quy định rằng tổ chức kinh tế không được nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất trồng lúa, đất rừng phòng hộ, và đất rừng đặc dụng của hộ gia đình cá nhân, trừ khi có sự chuyển đổi mục đích sử dụng đất theo quy hoạch hoặc kế hoạch đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt.

Điều 193 và Điều 194 của Luật Đất đai 2013 chi tiết hóa các điều kiện cần đáp ứng khi nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất trong việc thực hiện dự án đầu tư sản xuất, kinh doanh phi nông nghiệp hoặc dự án đầu tư xây dựng kinh doanh nhà ở; dự án đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng để chuyển nhượng hoặc cho thuê.

Dựa vào các quy định trên, tổ chức kinh tế có thể nhận chuyển nhượng đất trồng cây lâu năm, đất ở của hộ gia đình, cá nhân khi đáp ứng đủ các điều kiện quy định tại Điều 188 và Điều 194 của Luật Đất đai 2013. Trong trường hợp thực hiện dự án đầu tư sản xuất, kinh doanh phi nông nghiệp, cần tuân thủ điều kiện quy định tại Điều 193 của cùng luật.

Tổ chức kinh tế nhận chuyển nhượng đất nông nghiệp có những quyền gì?

Trước đề xuất để điều chỉnh Luật Đất đai bằng việc loại bỏ quy định tại Khoản 3, Điều 191 của Luật Đất đai năm 2013, một quy định cấm hộ gia đình và cá nhân không trực tiếp tham gia sản xuất nông nghiệp nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất trồng lúa, có một số hạn chế đáng kể trong việc thu hút đầu tư để phát triển kinh tế nông nghiệp tại địa phương, và có thể ảnh hưởng trực tiếp đến thu nhập của những người không trực tiếp tham gia sản xuất nông nghiệp, những người có điều kiện nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất trồng lúa.

Trả lời về vấn đề này, Vụ Pháp chế thuộc Bộ Tài nguyên và Môi trường đã lưu ý rằng pháp luật đất đai hiện tại đã cung cấp các quy định cho phép người sử dụng đất đầu tư vào lĩnh vực nông nghiệp. Cụ thể, đối với trường hợp người dân lập doanh nghiệp để thực hiện các dự án sản xuất nông nghiệp, không có hạn chế về hạn mức, và họ có thể tham khảo các quy định tại Điều 43b của Nghị định số 43/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2014 của Chính phủ, quy định chi tiết về việc thực hiện một số điều của Luật Đất đai (được bổ sung bởi quy định tại Khoản 29 của Điều 2 trong Nghị định số 01/2017/NĐ-CP ngày 06 tháng 01 năm 2017).

Chi tiết theo Khoản 29 Điều 2 của Nghị định số 01/2017/NĐ-CP được quy định như sau:

Tổ chức kinh tế sử dụng đất sau khi nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất nông nghiệp, và không phải là đất thuê của hộ gia đình, cá nhân (trừ đất trồng lúa, đất rừng phòng hộ, đất rừng đặc dụng), để thực hiện dự án đầu tư sản xuất nông nghiệp và không chuyển mục đích sử dụng đất, được phép tiếp tục sử dụng đất mà không cần chuyển sang hình thức thuê đất. Thời hạn sử dụng đất sẽ được xác định theo thời hạn của dự án đầu tư, theo quy định tại Khoản 3, Điều 126 của Luật Đất đai.

Trong trường hợp tổ chức kinh tế xin phép chuyển mục đích sử dụng đất sang loại đất khác trong nhóm đất nông nghiệp theo quy định tại Khoản 1, Điều 57 của Luật Đất đai, họ phải thực hiện nghĩa vụ tài chính theo quy định của pháp luật. Tuy nhiên, họ không phải chuyển sang hình thức thuê đất, và thời hạn sử dụng đất sẽ được xác định theo thời hạn của dự án đầu tư, theo quy định tại Khoản 3, Điều 126 của Luật Đất đai.

Đối với tổ chức kinh tế sử dụng đất do nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất nông nghiệp từ hộ gia đình, cá nhân mà đất đó từ trước đã được Nhà nước cho thuê và thanh toán tiền thuê một lần cho cả thời gian thuê (trừ đất trồng lúa, đất rừng phòng hộ, đất rừng đặc dụng), để thực hiện dự án đầu tư sản xuất nông nghiệp, tổ chức kinh tế được phép tiếp tục sử dụng đất theo hình thức thuê đất. Thời hạn sử dụng đất sẽ được xác định theo thời hạn của dự án đầu tư, theo quy định tại Khoản 3, Điều 126 của Luật Đất đai.

Trong trường hợp tổ chức kinh tế xin phép chuyển mục đích sử dụng đất sang loại đất khác trong nhóm đất nông nghiệp theo quy định tại Khoản 1, Điều 57 của Luật Đất đai, họ được phép tiếp tục sử dụng đất theo hình thức thuê đất, nhưng phải thực hiện nghĩa vụ tài chính theo quy định của pháp luật. Thời hạn sử dụng đất sẽ được xác định theo thời hạn của dự án đầu tư, theo quy định tại Khoản 3, Điều 126 của Luật Đất đai.

Trong các trường hợp trên, khi hết thời hạn sử dụng đất, nếu có nhu cầu tiếp tục sử dụng đất, tổ chức nhà nước có thẩm quyền sẽ xem xét gia hạn sử dụng đất và phải chuyển sang hình thức thuê đất theo quy định của pháp luật. Các quy trình và thủ tục nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất và chuyển mục đích sử dụng đất được thực hiện theo quy định tại Điều 69 và Điều 79 của Nghị định này.

Tổ chức kinh tế sử dụng đất do nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất nông nghiệp từ hộ gia đình, cá nhân để chuyển mục đích sử dụng đất để thực hiện dự án đầu tư sản xuất, kinh doanh phi nông nghiệp, họ sẽ chuyển sang hình thức thuê đất và phải thực hiện nghĩa vụ tài chính theo quy định của pháp luật. Thời hạn thuê đất sẽ được xác định theo thời hạn của dự án đầu tư, theo quy định tại Khoản 3, Điều 126 của Luật Đất đai.

 

Chi tiết liên hệ

Công ty Luật Thái Dương FDI Hà Nội

Điện thoại: 0866 222 823

Email: luatthaiduonghanoi@gmail.com

Website: https://luatthaiduonghanoi.com

Fanpage: https://www.facebook.com/luatthaiduongfdihanoi

Địa chỉ: Tòa nhà Licogi 13, Số 164 Khuất Duy Tiến, Thanh Xuân, Hà Nội.

0866222823