Đất nông nghiệp có thể bị thu hồi đấu giá trong những trường hợp nào vào năm 2024?

Đất đai thuộc sở hữu toàn dân, do nhà nước đại diện chủ sở hữu và quản lý đất đai. Việc thu hồi đất đấu giá là một trong những hoạt động thể hiện quyền lực của nhà nước trong hoạt động quản lý đất đai. Bài viết dưới đây, Công ty Luật TNHH Thái Dương FDI Hà Nội sẽ trình bày những trường hợp Nhà nước thu hồi đất nông nghiệp để bán đấu giá vào năm 2023.

Đất nông nghiệp là đất như thế nào?

Đất nông nghiệp là quỹ đất quan trọng được Nhà nước giao cho cộng đồng nhằm mục đích phục vụ các hoạt động sản xuất nông nghiệp, bao gồm nông nghiệp, chăn nuôi và trồng rừng. Với tư cách là cơ sở vật chất chủ yếu của hoạt động sản xuất, đất nông nghiệp không chỉ là nguồn lao động quan trọng mà còn là đối tượng của quá trình lao động. Nó có những đặc thù riêng và không thể thay thế trong ngành nông lâm nghiệp.

 

Đất nông nghiệp được thu hồi đấu giá năm 2023 trong những trường hợp nào?

Căn cứ quy định tại khoản 1 Điều 4 Thông tư liên tịch số 14/2015/TTLT-BTNMT-BTP được ban hành quy định rõ việc sử dụng quỹ đất trong trường hợp Nhà nước thu đất để đấu thầu. những điểm sau đây:

* Đất Nhà nước thu hồi vì mục đích phát triển kinh tế – xã hội, lợi ích quốc gia, công cộng:

Điều 62 Luật Đất đai 2013 đề cập đến trường hợp Nhà nước có quyền thu hồi đất để phát triển kinh tế – xã hội và phục vụ lợi ích quốc gia, công cộng. Đặc biệt:

– Thực hiện các dự án quan trọng quốc gia đã được Quốc hội quyết định về chính sách đầu tư có thu hồi đất: Quy định này áp dụng khi Quốc hội quyết định đầu tư vào các dự án rất quan trọng, cần thiết. Nhà nước có quyền thu hồi đất từ chủ sở hữu để đảm bảo tiến độ và lợi ích của dự án quốc gia này.

– Thực hiện các dự án quốc gia do Thủ tướng Chính phủ quyết định về chủ trương đầu tư có thu hồi đất theo quy định cụ thể tại khoản 2 Điều 62 của Luật này: quy định này áp dụng khi Thủ tướng Chính phủ quyết định đầu tư vào các dự án quốc gia và tại Quyết định này. đó là yêu cầu thu hồi đất để thực hiện dự án. Đồng thời, cũng có quy định cụ thể về các trường hợp, thủ tục thu hồi đất trong trường hợp này.

– Thực hiện các dự án đã được Hội đồng nhân dân tỉnh phê duyệt có yêu cầu thu hồi đất theo quy định cụ thể tại khoản 3 Điều 62 của Luật này: quy định này áp dụng khi Hội đồng nhân dân tỉnh chấp thuận đầu tư vào dự án có yêu cầu thu hồi đất. Trong trường hợp này, quy định cụ thể về việc thu hồi đất được quy định phù hợp với pháp luật về đất đai.

Nhìn chung, nội dung này tập trung vào quyền thu hồi đất của nhà nước trong trường hợp cần thiết để thực hiện các dự án quan trọng của quốc gia và đáp ứng lợi ích công cộng của quốc gia.

* Đất bị Nhà nước thu hồi do vi phạm pháp luật về đất đai theo quy định tại Điều 64 Luật Đất đai năm 2013:

Theo quy định tại Điều 64 Luật Đất đai 2013 liệt kê các trường hợp Nhà nước có quyền thu hồi đất của người sử dụng đất trong trường hợp vi phạm pháp luật về đất đai. Đặc biệt:

– Người sử dụng đất sử dụng đất không đúng mục đích đã được Nhà nước chuyển nhượng, cho thuê, công nhận quyền sử dụng đất và bị xử phạt vi phạm hành chính nếu tiếp tục sử dụng đất sai mục đích. Vi phạm: Quy định này áp dụng khi người sử dụng đất vi phạm mục đích sử dụng đất đúng mục đích do nhà nước quy định và đã bị xử phạt vi phạm hành chính. Trong trường hợp này, Nhà nước có quyền thu hồi đất từ người sử dụng đất.

– Người sử dụng đất cố ý phá hoại đất trong quá trình sử dụng: Quy định này áp dụng khi người sử dụng đất cố ý phá hoại đất trong quá trình sử dụng. Trong trường hợp này, nhà nước có quyền thu hồi đất từ người sử dụng.

– Giao đất, cho thuê đất không đúng đối tượng hoặc không đúng thẩm quyền: Quy định này áp dụng khi giao đất, cho thuê đất không đúng đối tượng hoặc không đúng thẩm quyền quy định. Trong trường hợp này, nhà nước có quyền thu hồi đất từ người sử dụng.

– Đất không được chuyển nhượng, tặng cho đất theo quy định mà được chuyển nhượng, tặng cho: Quy định này áp dụng khi đất không được chuyển nhượng, tặng cho theo quy định mà là người sử dụng đất nhận chuyển nhượng, nhận tặng cho. Trong trường hợp này, nhà nước có quyền thu hồi đất.

– Đất được Nhà nước giao quản lý nhưng được phép lấn, chiếm: Quy định này áp dụng khi đất được Nhà nước giao quản lý bị lấn, chiếm. Nhà nước có quyền thu hồi đất trong trường hợp này.

– Đất không thuộc diện chuyển quyền sử dụng đất theo quy định nhưng người sử dụng đất bị lấn, chiếm do thiếu trách nhiệm: Quy định này áp dụng khi người sử dụng đất không chuyển nhượng quyền sử dụng đất theo quy định và do vô trách nhiệm, đất bị lấn chiếm. và bận rộn. Nhà nước có quyền thu hồi đất trong trường hợp này.

– Người khai thác đất không thực hiện nghĩa vụ với Nhà nước và đã bị xử phạt vi phạm hành chính nhưng không chấp hành: Quy định này áp dụng khi người khai thác đất không thực hiện nghĩa vụ với Nhà nước và bị xử phạt vi phạm hành chính nhưng không chấp hành. . Nhà nước có quyền thu hồi đất trong trường hợp này.

– Đất trồng cây hàng năm, cây lâu năm, đất rừng không được sử dụng trong thời gian liên tục nhất định: Quy định này áp dụng khi đất trồng cây hàng năm, cây lâu năm, đất rừng không được sử dụng trong thời gian liên tục nhất định (12 tháng liên tục đối với đất trồng cây hàng năm, cây lâu năm, đất rừng). trồng cây hàng năm, 18 tháng liên tục đối với đất trồng cây lâu năm, 24 tháng liên tục đối với đất trồng rừng). Trong trường hợp này, nhà nước có quyền thu hồi đất từ người sử dụng.

– Đất được Nhà nước giao, cho thuê đất để thực hiện dự án đầu tư nhưng không sử dụng: Quy định này áp dụng khi được Nhà nước giao đất, cho thuê đất để thực hiện dự án đầu tư nhưng không sử dụng. Trong trường hợp này, nhà nước có quyền thu hồi đất.

Nhìn chung, nội dung này liệt kê các trường hợp Nhà nước có quyền thu hồi đất của người sử dụng đất trong trường hợp vi phạm pháp luật về đất đai, nhằm bảo đảm việc sử dụng đất đúng mục đích và đúng pháp luật.

* Đất bị Nhà nước thu hồi do người sử dụng đất chấm dứt việc sử dụng đất hoặc tự nguyện trả lại đất theo quy định tại Điều 65 Luật Đất đai năm 2013:

Các trường hợp Nhà nước có quyền thu hồi đất theo quy định của Luật Đất đai 2013. Cụ thể:

– Tổ chức được Nhà nước giao đất không thu tiền sử dụng đất, được Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất mà tiền sử dụng đất có nguồn gốc từ ngân sách nhà nước, bị giải thể, phá sản hoặc chuyển đi nơi khác. , giảm hoặc loại bỏ nhu cầu sử dụng đất; Người sử dụng đất được Nhà nước cho thuê đất trả tiền thuê đất hàng năm bị giải thể, phá sản, di chuyển, giảm nhu cầu sử dụng đất hoặc không còn nhu cầu sử dụng đất: trường hợp này áp dụng đối với tổ chức, cá nhân được Nhà nước giao đất mà không thu tiền đất. phí sử dụng đất, hoặc được giao đất và thu tiền sử dụng đất nhưng vì lý do giải thể, phá sản, chuyển đi nơi khác nên việc sử dụng đất bị giảm hoặc không còn cần thiết nữa. Trong trường hợp này, nhà nước có quyền thu hồi đất nông nghiệp để bán đấu giá sau khi được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt. Quá trình thu hồi đất được thực hiện thông qua việc Ủy ban nhân dân cấp huyện trở lên tổ chức đấu giá công khai, cho phép các bên có quyền tham gia đấu giá, mua đất.

– Cá nhân sử dụng đất chết mà không có người thừa kế: Trường hợp này áp dụng khi người sử dụng đất là cá nhân chết mà không có người thừa kế. Nhà nước có quyền thu hồi đất của người chết mà không có người thừa kế.

– Người sử dụng đất tự nguyện trả lại đất: Trường hợp này áp dụng khi người sử dụng đất tự nguyện trả lại đất cho Nhà nước. Người sử dụng đất có quyền tự nguyện trả lại đất mà mình sử dụng.

– Đất được Nhà nước giao, cho thuê đất có thời hạn nhưng không gia hạn: Quy định này áp dụng khi Nhà nước giao đất, cho thuê đất có thời hạn nhưng không cho gia hạn thêm. Trong trường hợp này, nhà nước có quyền thu hồi đất nông nghiệp.

Nhìn chung, nội dung trên chỉ ra những trường hợp nhà nước có quyền thu hồi đất nông nghiệp và tổ chức đấu giá tiếp theo. Điều này đảm bảo quản lý chặt chẽ việc sử dụng đất, thu hồi đất không còn nhu cầu sử dụng và tạo cơ hội cho các bên tham gia đấu giá mua đất.

Khi Nhà nước thu hồi đất theo quy định thì phải thông báo bao lâu?

Theo quy định tại Điều 67 Luật Đất đai 2013, thu hồi đất là quyền của Nhà nước thu hồi quyền sử dụng đất của người được Nhà nước cấp quyền sử dụng đất. đất hoặc thu hồi đất của người sử dụng đất vi phạm pháp luật về đất đai. sử dụng. Việc thông báo thu hồi đất được quy định cụ thể như sau:

Trước khi quyết định thu hồi đất, các cơ quan nhà nước có liên quan phải tuân thủ quy trình thông báo đầy đủ và chi tiết cho chủ sở hữu đất. Thời gian thông báo tối thiểu là 90 ngày đối với đất nông nghiệp và 180 ngày đối với đất phi nông nghiệp, nhằm tạo điều kiện cho người bị thu hồi đất có biện pháp xử lý phù hợp.

Thông báo thu hồi đất phải bao gồm các thông tin quan trọng như kế hoạch thu hồi đất cụ thể, thông tin về quá trình khảo sát, khảo sát, đo đếm. Mục tiêu là giúp chủ sở hữu đất có cái nhìn tổng quan về quy trình sắp tới và chuẩn bị, đồng thời cho phép họ có thời gian suy ngẫm, thảo luận và đưa ra phản hồi.

 

Chi tiết liên hệ

Công ty Luật Thái Dương FDI Hà Nội

Điện thoại: 0866 222 823

Email: luatthaiduonghanoi@gmail.com

Website: https://luatthaiduonghanoi.com

Fanpage: https://www.facebook.com/luatthaiduongfdihanoi

Địa chỉ: Tòa nhà Licogi 13, Số 164 Khuất Duy Tiến, Thanh Xuân, Hà Nội.

0866222823