Đất nông nghiệp là công cụ để người nông dân trồng trọt, tạo nguồn sống cũng như kinh tế cho gia đình. Việc đô thị hóa hiện nay đang phát triển, chính vì vậy một số diện tích đất nông nghiệp đã bị giảm đi và thay thế bằng các nhà máy. Để cân bằng diện tích đất nông nghiệp và phi nông nghiệp thì nhà nước đã quy định những nguyên tắc ưu tiên bảo vệ quỹ đất nông nghiệp.

Đất nông nghiệp là gì?
Có thể thấy, đa số mảnh đất ở nông thôn Việt Nam sử dụng để trồng trọt cây cối, lương thực, lúa,… Tuy nhiên, để xác định mảnh đất đó là mảnh đất nông nghiệp trên phương diện pháp lý thì cần nắm được quy định về đất nông nghiệp là gì. Pháp luật đất đai hiện nay có quy định về đất nông nghiệp, người sử dụng đất có thể dựa vào đó để xác định. Căn cứ theo khoản 1 Điều 10 Luật Đất đai 2013 quy định về phân loại đất nông nghiệp như sau:
“Điều 10. Phân loại đất
Căn cứ vào mục đích sử dụng, đất đai được phân loại như sau:
Nhóm đất nông nghiệp bao gồm các loại đất sau đây:
a) Đất trồng cây hàng năm gồm đất trồng lúa và đất trồng cây hàng năm khác;
b) Đất trồng cây lâu năm;
c) Đất rừng sản xuất;
d) Đất rừng phòng hộ;
đ) Đất rừng đặc dụng;
e) Đất nuôi trồng thủy sản;
g) Đất làm muối;
h) Đất nông nghiệp khác gồm đất sử dụng để xây dựng nhà kính và các loại nhà khác phục vụ mục đích trồng trọt, kể cả các hình thức trồng trọt không trực tiếp trên đất; xây dựng chuồng trại chăn nuôi gia súc, gia cầm và các loại động vật khác được pháp luật cho phép; đất trồng trọt, chăn nuôi, nuôi trồng thủy sản cho mục đích học tập, nghiên cứu thí nghiệm; đất ươm tạo cây giống, con giống và đất trồng hoa, cây cảnh;
Như vậy, đất nông nghiệp là loại đất được nhà nước giao sử dụng vào mục đích sản xuất nông nghiệp, nuôi trồng thủy sản, trồng từng, làm muối, bảo vệ phát triển rừng… Cung ứng sản phẩm nông nghiệp cho các ngành công nghiệp và dịch vụ.
Nguyên tắc ưu tiên bảo vệ quỹ đất nông nghiệp
Khi sử dụng đất nông nghiệp, người sử dụng đất cần tuân thủ theo nguyên tắc pháp luật quy định. Do đó, để sử dụng đất nông nghiệp một cách hợp pháp thì người sử dụng đất cần nắm được nguyên tắc sử dụng đất. Căn cứ vào Điều 6 Luật đất đai năm 2013 quy định về nguyên tắc sử dụng đất như sau:
“Điều 6. Nguyên tắc sử dụng đất
1. Đúng quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất và đúng mục đích sử dụng đất.
2. Tiết kiệm, có hiệu quả, bảo vệ môi trường và không làm tổn hại đến lợi ích chính đáng của người sử dụng đất xung quanh.
3. Người sử dụng đất thực hiện quyền, nghĩa vụ của mình trong thời hạn sử dụng đất theo quy định của Luật này và quy định khác của pháp luật có liên quan.”
Vì nông nghiệp vẫn là chủ yếu trong việc phát triển đất nước, vì vậy nhà nước Việt Nam đặt việc ưu tiên bảo vệ và phát triển quỹ đất nông nghiệp lên cao. Có thể thấy, trong các quy định pháp luật thì nhà nước thể hiện việc ưu tiên bảo vệ quỹ đất nông nghiệp rất rõ ràng. Dưới đây là một số quy định, chính sách của nhà nước để ưu tiên bảo vệ và phát triển quỹ đất nông nghiệp:
– Nhà nước có chính sách tạo điều kiện cho người làm nông, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản và làm muối có đất để sản xuất.
– Đối với tổ chức, hộ gia đình và cá nhân sử dụng đất vào mục đích nông nghiệp trong hạn mức sử dụng đất thì không phải trả tiền sử dụng đất, nếu sử dụng đất nông nghiệp vào mục đích khác phải xin phép cơ quan có thẩm quyền chuyển mục đích sử dụng đất và trả tiền sử dụng đất.
– Việc chuyển mục đích từ đất nông nghiệp sang sử dụng vào mục đích khác hoặc từ loại đất không thu tiền sang loại đất có thu tiền phải đúng quy hoạch và kế hoạch được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt.
– Nhà nước có quy định cụ thể về đất chuyên trồng lúa nước, điều kiện nhận chuyển nhượng đất trồng lúa nước và nghiêm cấm mọi hành vi chuyển mục đích từ loại đất này sang sử dụng vào mục đích khác khi chưa được sự đồng ý của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
– Nhà nước có quy định cụ thể về đất chuyên trồng lúa nước, điều kiện nhận chuyển nhượng đất trồng lúa nước và nghiêm cấm mọi hành vi chuyển mục đích từ loại đất này sang sử dụng vào mục đích khác khi chưa được sự đồng ý của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
– Nhà nước khuyến khích mọi tổ chức, cá nhân khai hoang, phục hóa lấn biển, phủ xanh đất trống, đồi trọc sử dụng vào mục đích nông nghiệp.
– Nghiêm cấm việc mở rộng một cách tùy tiện các khu dân cư từ đất nông nghiệp, hạn chế việc lập vườn từ đất trồng lúa.
Tại sao cần bảo vệ quỹ đất nông nghiệp?
Tốc độ đô thị hóa ảnh hưởng đến sự phát triển kinh tế – xã hội như đã làm giảm đi đáng kể diện tích đất nông nghiệp. Có thể thay với một đất nước phát triển về nông nghiệp như Việt Nam thì việc giảm diện tích đất nông nghiệp sẽ ảnh hưởng tiêu cực tới nền kinh tế.
Thực trạng này khiến Nhà nước cần phải quy hoạch tỷ lệ đất một cách thích hợp giữa quỹ đất nông nghiệp và quỹ đất phi nông nghiệp để phục vụ cho công cuộc đô thị hóa, công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước.
Để diện tích đất nông nghiệp hiện nay không bị giảm một cách nghiêm trọng, đảm bảo cho người nông dân trồng trọt, tạo nguồn sống, việc làm ở các vùng nông thôn thì pháp luật đất đai rất quan tâm, chú trọng tới việc bảo vệ nghiêm ngặt quỹ đất nông nghiệp.
Chi tiết liên hệ
Công ty Luật Thái Dương FDI Hà Nội
Điện thoại: 0866 222 823
Email: luatthaiduonghanoi@gmail.com
Website: https://luatthaiduonghanoi.com
Fanpage: https://www.facebook.com/luatthaiduongfdihanoi
Địa chỉ: Tòa nhà Licogi 13, Số 164 Khuất Duy Tiến, Thanh Xuân, Hà Nội.