MỤC LỤC
Vợ có được đứng tên Sổ đỏ của chồng không?
Bất động sản là một trong những tài sản có giá trị nhất. Trong hôn nhân, Sổ đỏ thường ghi tên cả hai vợ chồng nhưng cũng có trường hợp chỉ ghi tên một người. Việc một người có tên trong Sổ đỏ chứng tỏ người này có quyền sử dụng đất, nhà ở, tài sản gắn liền với đất ghi trong sổ đỏ. Vậy người vợ có quyền đứng tên chồng trong Sổ đỏ không?
Phụ nữ có được là chủ duy nhất của Sổ đỏ không?
Theo quy định, Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất (sổ đỏ) có thể đứng tên một hoặc nhiều người, bao gồm tất cả những người có tên trong sổ đỏ. đến bất động sản.
Được ghi tên riêng vào Sổ đỏ; Chủ sở hữu tài sản phải đáp ứng các điều kiện sau:
– Nếu là tài sản riêng thì phải có giấy tờ pháp lý chứng minh quyền sử dụng đất; quyền sở hữu nhà ở và đất đai
– Nếu là tài sản chung của vợ chồng; Phải có giấy tờ xác nhận một bên từ bỏ quyền sở hữu tài sản và giấy tờ chứng minh quyền sở hữu đất đai.
Trường hợp quyền sử dụng đất thuộc sở hữu chung của vợ chồng thì về nguyên tắc tên của vợ chồng sẽ được ghi vào Sổ đỏ. Tuy nhiên, pháp luật cũng cho phép vợ chồng thỏa thuận ghi tên một trong hai vợ chồng vào Sổ đỏ.
Lưu ý: Thỏa thuận này phải được lập thành văn bản.
Sau khi kết hôn, vợ hoặc chồng vẫn có thể đứng tên riêng trong Sổ đỏ. Theo đó, có thể liệt kê những trường hợp phổ biến sau đây chỉ có vợ hoặc chồng được đứng tên trong Sổ đỏ trong các trường hợp sau:
– Vợ chồng được thừa kế riêng về nhà, đất. Khi đó, người thừa kế là vợ hoặc chồng sẽ có tài sản đứng tên mình.
Chẳng hạn, sau khi kết hôn, người vợ nhận được thừa kế từ cha mẹ nhưng tài sản này vẫn là tài sản riêng của người vợ và trên giấy tờ tài sản chỉ có người vợ đứng tên.
– Nếu vợ hoặc chồng nhận nhà, đất riêng thì tên họ cũng đứng riêng trong Sổ đỏ.
– Vợ hoặc chồng mua bất động sản bằng tài sản riêng của mình cũng chỉ có tên trong Sổ đỏ.
– Trước khi kết hôn, hai bên có thỏa thuận về tài sản riêng của vợ chồng sau khi kết hôn và sự thỏa thuận này được công chứng hoặc chứng thực thì tài sản do đăng ký kết hôn thuộc về người đó. Mỗi người theo nội dung đã thoả thuận rồi sổ đỏ cũng sẽ đứng tên một người.
– Trong trường hợp vợ chồng có thỏa thuận về việc phân chia tài sản trong thời kỳ hôn nhân thì vợ chồng có thể thỏa thuận chia một phần hoặc toàn bộ tài sản chung và nếu tài sản đó là nhà, đất thì thỏa thuận. Thỏa thuận này phải được công chứng thì bất động sản sẽ được chia thành quyền sở hữu riêng theo thỏa thuận. Trường hợp này sổ đỏ cũng đứng tên một người.
Người vợ có quyền đứng tên chồng trong Sổ đỏ không?
Trường hợp 1: Khi quyền sử dụng đất là tài sản riêng của vợ
Nếu quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất là tài sản riêng của vợ thì người chồng không có quyền đối với thửa đất, tài sản gắn liền với đất này.
Trong trường hợp này, sổ đỏ này sẽ do người vợ quyết định (nhưng không được vi phạm quy định của pháp luật, gây thiệt hại hoặc ảnh hưởng đến lợi ích quốc gia, lợi ích công cộng, quyền và lợi ích hợp pháp của người khác) người chồng không có quyền gì.
Vì vậy, trong trường hợp sổ đỏ chỉ đứng tên vợ và quyền sử dụng đất tương ứng được xác định là tài sản riêng của vợ thì vợ có toàn quyền bán, cho, thế chấp, v.v. không cần chữ ký và sự đồng ý của chồng.
Trường hợp 2: Trường hợp quyền sử dụng đất thuộc sở hữu chung của vợ chồng:
Dù vợ là chủ Sổ đỏ thì quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất là tài sản chung và người chồng cũng có các quyền chiếm hữu, sử dụng, định đoạt như vợ.
Nói cách khác, dù có tên vợ trong Sổ đỏ nhưng nếu là tài sản chung thì chồng có quyền cùng vợ thuê, chuyển nhượng và hưởng lợi ích vật chất từ thửa đất, nhà ở, tài sản. Những thứ khác đều được liên kết với trái đất…
Vì vậy, khi chuyển quyền sử dụng đất cho người khác phải có chữ ký của cả vợ và chồng thì hợp đồng mua bán bất động sản mới có hiệu lực pháp luật, trừ trường hợp có sự ủy quyền bằng văn bản của người phụ nữ. chuyển khoản. Nếu là tài sản chung mà chồng tự ý chuyển nhượng cho người khác mà không có sự đồng ý của vợ, kể cả sổ đỏ đứng tên chồng thì vợ có quyền yêu cầu Tòa án tuyên bố giao dịch vô hiệu (khi bị tuyên bố vô hiệu). , các bên sẽ khôi phục lại tình trạng ban đầu và trả lại cho nhau những gì đã nhận.
Sổ đỏ chỉ đứng tên vợ, chồng trong trường hợp ly hôn như thế nào?
Nếu Sổ đỏ chỉ đứng tên một người thì không thể khẳng định 100% là tài sản riêng. Như vậy, khi ly hôn, người không có tên trong sổ đỏ có thể yêu cầu tòa án phân chia tài sản này nếu có bằng chứng chứng minh đó là tài sản chung.
Và một điều cần đặc biệt chú ý, khi vợ chồng có tranh chấp về bất động sản được tạo ra trong thời kỳ hôn nhân mà cho rằng đó là tài sản riêng của mình thì nên mang theo một số bằng chứng. Trong trường hợp không có bằng chứng thì tài sản đó được coi là tài sản chung của vợ chồng và sẽ được chia theo thỏa thuận hoặc theo phán quyết của tòa án.
Nếu một bên chứng minh được bất động sản là tài sản riêng như các trường hợp nêu trên thì người không đăng ký tên không có quyền đối với tài sản đó.
Trường hợp sổ đỏ đứng tên một người nhưng là tài sản chung
Trường hợp sổ đỏ chỉ đứng tên vợ hoặc chồng nhưng là tài sản chung, nếu thuộc một trong các trường hợp được coi là tài sản chung (như trên) thì nguyên tắc chia tài sản chung của vợ chồng sẽ được áp dụng. áp dụng luôn nhé. .theo quy định của Luật Hôn nhân và Gia đình 2014
Trong trường hợp đứng tên một người và là tài sản riêng
Trường hợp sổ đỏ đứng tên vợ hoặc chồng và có căn cứ chứng minh đó là tài sản riêng của vợ, chồng đứng tên thì được coi là tài sản riêng chỉ của vợ hoặc chồng và luôn được coi là tài sản riêng của vợ hoặc chồng. tài sản riêng của vợ hoặc chồng khi ly hôn thuộc về người đó không được phân chia.
Điều kiện đăng ký Sổ đỏ riêng
Thủ tục cấp Sổ đỏ đứng tên một người vẫn diễn ra theo trình tự thông thường, tuy nhiên, hồ sơ trình cấp Sổ đỏ đứng tên một người phải cung cấp các giấy tờ tương ứng trong từng trường hợp. Cụ thể, thủ tục đăng ký riêng Sổ đỏ được quy định như sau:
Bước 1: Chuẩn bị hồ sơ
Như vậy, phải nộp hồ sơ đăng ký sách đứng tên, ngoài hồ sơ đăng ký lần đầu hoặc hồ sơ sửa đổi đăng ký phải nộp thêm một trong các giấy tờ sau:
– Văn bản khai và chia di sản thừa kế trong trường hợp thừa kế riêng.
– Hợp đồng tặng cho bất động sản, nếu được tặng riêng.
– Giấy tờ chứng minh đã nhận chuyển nhượng bất động sản bằng tài sản riêng.
– Công chứng thỏa thuận xác lập chế độ tài sản của vợ chồng trước khi kết hôn.
– Công chứng thỏa thuận phân chia tài sản trong thời kỳ hôn nhân.
Bước 2: Nộp đơn
Sau khi chuẩn bị đầy đủ hồ sơ thì nộp cho Văn phòng đăng ký đất đai cấp huyện hoặc Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai.
Nếu yêu cầu hợp lệ, bạn sẽ được cấp biên nhận kèm theo ngày hẹn trả kết quả.
Bước 3: Thực hiện nghĩa vụ tài chính
Sau khi nộp hồ sơ, người sử dụng đất phải nộp các khoản tiền sau theo thông báo như: phí cấp giấy chứng nhận, tiền sử dụng đất (nếu có), lệ phí trước bạ, v.v.
Bước 4: Xuất bản Sổ đỏ
Đến ngày họp ghi trên giấy biên nhận, người sử dụng đất có mặt tại văn phòng đăng ký đất đai và xuất trình hồ sơ để nhận sổ đỏ.
Liên Hệ Tư Vấn
Nếu bạn cần thêm thông tin chi tiết hoặc cần tư vấn về việc thế chấp đất nông nghiệp, hãy liên hệ với chúng tôi:
Công ty Luật Thái Dương FDI Hà Nội
Điện thoại: 0932888386 / 0866222823
Email: luatthaiduongfdihanoi@gmail.com
Website: luatthaiduonghanoi.com | luatsudatdaivietnam.vn
Fanpage: fb.com/luatthaiduongfdihanoi
Địa chỉ: Tòa Le Capitole, số 27 Thái Thịnh, Đống Đa, Hà Nội
Group tư vấn chuyên sâu: fb.com/groups/3863756297185867