Các loại hợp đồng về đến đất đai bắt buộc phải công chứng không?

Các loại hợp đồng về đến đất đai bắt buộc phải công chứng
Các loại hợp đồng về đến đất đai bắt buộc phải công chứng

Các loại hợp đồng về đến đất đai bắt buộc phải công chứng tại Việt Nam?

– Hợp đồng quyền sử dụng đất: Căn cứ vào Điều 167 của Luật Đất đai 2013:

+ Hợp đồng chuyển nhượng, tặng cho, thế chấp, góp vốn phải được công chứng, chứng thực.

+ Quyền sử dụng đất, hợp đồng thuê quyền sử dụng đất và tài sản có liên quan, hợp đồng cho thuê lại, hợp đồng chuyển đổi quyền sử dụng đất nông nghiệp. Phải tiến hành thực hiện công chứng hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất, quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với bất động sản mà các bên tham gia giao dịch là thương nhân kinh doanh bất động sản hoặc công chứng theo yêu cầu của các bên.

+ Giấy tờ về quyền sử dụng đất, quyền sử dụng đất, thừa kế bất động sản được công chứng, chứng thực theo quy định của Bộ luật dân sự.

– Hợp đồng nhà ở: Theo Luật Nhà ở 2014:

+ Đối với trường hợp mua bán, tặng, cho, đổi, góp, thế chấp, chuyển nhượng hợp đồng mua bán nhà ở thương mại.

+ Nếu quyên góp cho nhà tình nghĩa, từ thiện. Mua bán, cho thuê biệt thự nhà nước. Mua bán, cho thuê mua nhà ở công vụ, nhà ở tái định cư. Văn bản chấp thuận cho thuê, cho mượn, cho ở, quản lý nhà ở (không cần công chứng hoặc công chứng hợp đồng trừ trường hợp các bên có yêu cầu).

– Hợp đồng mua bán nhà đất: Căn cứ vào Điều 17 của Luật Kinh doanh bất động sản 2014: Hợp đồng mua bán nhà ở, công trình xây dựng; Hợp đồng cho thuê nhà ở, công trình xây dựng; Hợp đồng thuê mua nhà ở, công trình xây dựng; Hợp đồng chuyển nhượng, thuê, cho thuê lại quyền sử dụng đất; Hợp đồng chuyển nhượng một phần hoặc toàn bộ dự án bất động sản.

– Hợp đồng mua bán bất động sản trên phải được lập thành văn bản. Hợp đồng được công chứng, chứng thực theo thỏa thuận giữa các bên, trừ hợp đồng mua bán, hợp đồng cho thuê nhà ở, công trình xây dựng, hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất mà các bên là hộ gia đình, cá nhân.

Mua bán nhà đất có công chứng nhưng chưa sang tên được hiểu thế nào?

Chuyển nhượng quyền sử dụng đất hay thường được gọi là mua bán đất đai là sự thỏa thuận giữa các bên, trong đó bên bán “chuyển giao” quyền sử dụng đất cho bên mua và bên mua có nghĩa vụ trả “tiền”. hợp đồng. Chuyển quyền sử dụng đất.

Hợp đồng mua bán đất phải được cơ quan công chứng chứng thực hoặc chứng thực của Ủy ban nhân dân cấp chính quyền địa phương xác nhận, chứng thực tính hợp pháp của hợp đồng theo quy định của Luật đất đai 2013.

Sang tên sổ đỏ là thủ tục đăng ký biến động đất đai, trong đó việc sang tên trên Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất được đăng ký với người mua sau khi người sử dụng đất hoàn thành thủ tục giao dịch mua bán nhà đất.

Công chứng hợp đồng mua bán đất nhưng chưa sang tên có đòi lại được đất không?

Điều 188 Luật Đất đai 2013 quy định về điều kiện chuyển nhượng, cho thuê, thừa kế, tặng cho, thế chấp quyền sử dụng đất.

Người sử dụng đất được thực hiện các quyền chuyển nhượng, thừa kế, tặng cho, thế chấp quyền sử dụng đất. Hỗ trợ vốn bằng quyền sử dụng đất nếu đủ điều kiện

Ngoài các điều kiện quy định tại Điều 188 khoản 1 khi thực hiện quyền chuyển nhượng, cho thuê, thừa kế, tặng cho quyền sử dụng đất. Quyền bảo đảm bằng quyền sử dụng đất, quyền bỏ vốn bằng quyền sử dụng đất được quy định trong các Điều 189, 190, 191, 192, 193 và 194 của Luật Đất đai năm 2013. Quyền nhận bảo đảm bằng quyền sử dụng đất còn phải đáp ứng các điều kiện sau:

Việc chuyển nhượng, thừa kế, tặng cho, thế chấp, góp vốn phải được đăng ký tại cơ quan đăng ký đất đai và có hiệu lực kể từ ngày đăng ký mục đích sử dụng đất.

Như vậy, qua quy định này, chúng ta đã biết câu trả lời cho câu hỏi “có lấy lại được” tài sản đã công chứng nhưng chưa chuyển nhượng. Câu trả lời cho câu hỏi công chứng nhưng chưa sang tên có đòi lại được không là:

Các loại hợp đồng liên quan đến đất đai phải công chứng tại Việt Nam. Thì ra có một số loại hợp đồng về đất đai không cần công chứng.

Tuy nhiên, Điều 188 Khoản 3 Luật Đất đai 2013 lại quy định các loại hợp đồng liên quan đến chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho, thế chấp, đầu tư theo mục đích sử dụng đất gia tăng. Quyền chỉ có hiệu lực kể từ thời điểm đăng ký địa chính. Điều này chứng tỏ hiệu lực của hợp đồng chưa được xác lập bằng việc công chứng.

Chi tiết liên hệ

Công ty Luật Thái Dương FDI Hà Nội

Điện thoại: 0866 222 823

Email: luatthaiduonghanoi@gmail.com

Website: https://luatthaiduonghanoi.com

Fanpage: https://www.facebook.com/luatthaiduongfdihanoi

Địa chỉ: Tòa nhà Licogi 13, Số 164 Khuất Duy Tiến, Thanh Xuân, Hà Nội.

0866222823