Bản trích đo địa chính và quyền sử dụng đất (ảnh minh họa)
Bản trích đo địa chính có được coi là giấy tờ về quyền sử dụng đất? Điều này đang là một vấn đề quan trọng đối với cá nhân và tổ chức khi tham gia vào thị trường bất động sản. Chúng ta cần hiểu rõ về quy định pháp luật liên quan để đảm bảo quyền lợi của mình.
-
Bản trích đo địa chính và quyền sử dụng đất
Theo quy định của pháp luật Việt Nam, đất đai để được Nhà nước ghi nhận quyền sở hữu hợp pháp thông qua việc cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất (Sổ đỏ, Sổ hồng) thì cần đảm bảo những điều kiện nhất định. Hiện tại, có hai trường hợp mà cá nhân hoặc tổ chức có thể được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất:
-
Có giấy tờ về quyền sử dụng đất: Trường hợp này là khi bạn đã có giấy tờ về quyền sử dụng đất, chẳng hạn như giấy chứng nhận quyền sử dụng đất. Điều này thể hiện rằng bạn đã thực hiện đủ các thủ tục và điều kiện theo quy định để có quyền sử dụng đất.
-
Không có giấy tờ về quyền sử dụng đất: Trường hợp này xảy ra khi bạn không có giấy tờ về quyền sử dụng đất. Tuy nhiên, điều này không đồng nghĩa với việc bạn không thể có được giấy chứng nhận quyền sử dụng đất. Bạn vẫn có thể thực hiện các thủ tục để có được giấy chứng nhận quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật.
Căn cứ vào Điều 100 của Luật Đất đai 2013, mảnh trích đo địa chính không được coi là một trong những loại giấy tờ về quyền sử dụng đất theo quy định tại Điều 100 của Luật Đất đai 2013 và Điều 18 của Nghị định 43/2014/NĐ-CP. Do đó, việc có bản trích đo địa chính hay không không phụ thuộc vào việc bạn có thể được Nhà nước cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.
Các giấy tờ mà hộ gia đình hoặc cá nhân cần cung cấp để được cấp Sổ đỏ hoặc Sổ hồng thuộc một trong các loại giấy tờ sau đây:
-
Giấy tờ hợp pháp về tặng cho hoặc thừa kế quyền sử dụng đất hoặc tài sản gắn liền với đất: Điều này đòi hỏi bạn phải có giấy tờ chứng minh việc tặng quyền sử dụng đất hoặc quyền thừa kế theo quy định của pháp luật.
-
Giấy tờ chuyển nhượng quyền sử dụng đất hoặc mua bán nhà ở gắn liền với đất ở trước ngày 15/10/1993 được Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn xác nhận là đã sử dụng trước ngày 15/10/1993: Điều này áp dụng cho các trường hợp chuyển nhượng quyền sử dụng đất hoặc mua bán nhà ở trước ngày 15/10/1993.
Tóm lại, để được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, cá nhân và hộ gia đình phải tuân thủ các điều kiện quy định bởi pháp luật. Bản trích đo địa chính không được xem xét là giấy tờ về quyền sử dụng đất, và việc sử dụng nó không đủ để đáp ứng điều kiện cấp Sổ đỏ hoặc Sổ hồng.
-
Quy định thực hiện trích đo địa chính thửa đất
Cách thực hiện trích đo địa chính thửa đất là một quá trình quan trọng trong việc xác định và đo đạc diện tích đất đai. Điều này đặc biệt quan trọng khi bạn muốn cấp Sổ đỏ hoặc Sổ hồng. Quy định thực hiện trích đo địa chính thửa đất được đưa ra dưới đây:
-
Tỷ lệ trích đo địa chính: Hiện nay, có nhiều tỷ lệ được sử dụng để thực hiện việc trích đo địa chính, bao gồm tỷ lệ 1:200, 1:500, 1:1000, 1:2000, 1:5000 và 1:10000. Quyết định về tỷ lệ trích đo phải tuân theo quy định tại khoản 1 Điều 6 của Thông tư 25/2014/TT-BTC. Cá nhân hoặc tổ chức có thể lựa chọn tỷ lệ bản đồ lớn hơn một bậc so với quy định, phù hợp với quy mô diện tích thửa đất.
-
Hệ tọa độ: Trích đo địa chính phải được thực hiện trong hệ tọa độ quốc gia VN-2000. Tuy nhiên, đối với trường hợp tách đo địa chính cho hộ gia đình hoặc cá nhân, bạn có thể thực hiện trong hệ tọa độ quốc gia VN-2000 hoặc hệ tọa độ tự do.
-
Phiếu xác nhận kết quả đo đạc: Khi tiến hành trích đo địa chính để hỗ trợ việc cấp Sổ đỏ hoặc Sổ hồng, bạn phải lập phiếu xác nhận kết quả đo đạc theo mẫu quy định.
-
Hình dạng mảnh trích đo địa chính: Mảnh trích đo địa chính thường được thể hiện dưới dạng hình vuông hoặc hình chữ nhật. Tuy nhiên, khung và trình bày khung mảnh trích đo địa chính phải tuân thủ theo mẫu tại điểm 3 mục III của Phụ lục số 01 kèm theo Thông tư 25/2014/TT-BTC. Đối với trường hợp trích đo địa chính phục vụ đăng ký đất đai, cấp sổ đơn lẻ, thường xuyên hàng năm, khung và trình bày khung mảnh trích đo địa chính thực hiện theo mẫu quy định tại điểm 4 mục III của Phụ lục số 01 kèm theo Thông tư 25/2014/TT-BTC.
-
Phần mềm và ứng dụng: Việc sử dụng nhiều phần mềm và ứng dụng khác nhau để lập mảnh trích đo địa chính dạng số là điều khả thi. Tuy nhiên, tất cả tập tin sản phẩm hoàn thành phải được chuyển về định dạng file *.dgn. Đối với việc trích đo địa chính trong hệ tọa độ quốc gia VN-2000, phải ghi đầy đủ các thông tin về mô tả dữ liệu theo quy định kỹ thuật của Bộ Tài nguyên và Môi trường.
-
Giấy in mảnh trích đo địa chính: Nếu bạn yêu cầu cấp mảnh trích đo địa chính dạng giấy, thì khi giao mảnh trích đo này, cơ quan nhà nước có thẩm quyền sẽ in trên khổ giấy từ A4 đến A0 tùy theo quy mô diện tích thửa đất trích đo và tỷ lệ trích đo để đảm bảo trình bày đầy đủ và rõ ràng.
-
Yêu cầu về giấy in: Loại giấy được sử dụng phải có định lượng 120g/m2 trở lên, được in bằng máy chuyên dụng in bản đồ, đảm bảo độ phân giải tối thiểu là 1200 x 600 dpi, sử dụng mực in chất lượng cao, phù hợp với tiêu chuẩn kỹ thuật của Bộ Tài nguyên và Môi trường.
Tóm lại, việc thực hiện trích đo địa chính thửa đất đòi hỏi tuân theo nhiều quy định kỹ thuật và hệ thống quy định của pháp luật. Điều này là quan trọng để đảm bảo tính chính xác và hợp pháp của dự án địa ốc.
Chi tiết xin liên hệ:
Công ty Luật Thái Dương FDI Hà Nội
Điện thoại: 0866 222 823
Email: luatthaiduonghanoi@gmail.com
Website: https://luatthaiduonghanoi.com
Fanpage: https://www.facebook.com/luatthaiduongfdihanoi
Địa chỉ: Tòa nhà Licogi 13, Số 164 Khuất Duy Tiến, Thanh Xuân, Hà Nội