Đất nông nghiệp bỏ hoang có bị thu hồi không?

Khi kinh tế ngày càng phát triển, người dân có xu hướng đổ ra các thành phố lớn để làm việc khiến cho một diện tích không nhỏ đất nông nghiệp bị bỏ hoang. Vậy đất nông nghiệp bỏ hoang có bị thu hồi không? Nếu có thì thủ tục quy trình thu hồi đất nông nghiệp bỏ hoang sẽ thực hiện như thế nào?

Vậy kính mời quý bạn đọc theo dõi bài viết dưới đây, chúng tôi sẽ phân tích và chỉ rõ cho các bạn hiểu những vấn đề liên quan khi Nhà nước tiến hành thu hồi đất nông nghiệp bị bỏ hoang của người dân.

Đất nông nghiệp bỏ hoang là gì?

Đất nông nghiệp bỏ hoang được coi là đất không được đưa vào sử dụng trong một khoảng thời gian mà pháp luật về đất đai hiện hành quy định, sau thời gian trên thì đất đấy bị coi là đất bị bỏ hoang.

Các trường hợp cụ thể theo quy định pháp luật đất đai như sau:

  • Đất trồng cây hàng năm không được sử dụng trong thời hạn 12 tháng liên tục;
  • Đất trồng cây lâu năm không được sử dụng trong thời hạn 18 tháng liên tục;
  • Đất trồng rừng không được sử dụng trong thời hạn 24 tháng liên tục.

Đất nông nghiệp bỏ hoang có bị thu hồi không?

Nhận thấy việc người dân được giao đất nông nghiệp để canh tác nhưng không sử dụng mà để bỏ hoang gây lãng phí và thất thoát tài nguyên nên Nhà nước tiến hành thu hồi các diện tích đất bị bỏ hoang này lại để cải tạo và cho thuê, giao đất cho những người khác có nhu cầu sử dụng đất.

Việc thu hồi đất nông nghiệp bị bỏ hoang của Nhà nước được quy định tại điểm h khoản 1 Điều 64 Luật đất đai 2013. Thực chất đây là một trường hợp mà Nhà nước thu hồi đất do người dân vi phạm pháp luật đất đai.

Thẩm quyền thu hồi đất nông nghiệp bỏ hoang

Việc thu hồi đất do nông nghiệp bị bỏ hoang phải căn cứ vào văn bản, quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền xác định hành vi vi phạm pháp luật về đất đai. Hiện nay, thẩm quyền thu hồi đất nông nghiệp bị bỏ hoang tùy từng trường hợp mà được xác định như sau:

Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định thu hồi đất trong các trường hợp sau đây:

  • Thu hồi đất đối với tổ chức, cơ sở tôn giáo, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, tổ chức nước ngoài có chức năng ngoại giao, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài
  • Thu hồi đất nông nghiệp thuộc quỹ đất công ích của xã, phường, thị trấn.

Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định thu hồi đất trong các trường hợp sau đây:

  • Thu hồi đất đối với hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư;
  • Thu hồi đất ở của người Việt Nam định cư ở nước ngoài được sở hữu nhà ở tại Việt Nam.

Trong trường hợp khu vực thu hồi đất có cả đối tượng thuộc thẩm quyền thu hồi đất của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh và Ủy ban nhân dân cấp huyện thì Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định thu hồi đất hoặc ủy quyền cho Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định thu hồi đất.

Thủ tục quy trình thu hồi đất nông nghiệp bỏ hoang

Thông thường, thủ tục thu hồi đất nông nghiệp bị bỏ hoang sẽ trải qua các bước sau đây:

Bước 1: Xác định căn cứ thu hồi đất căn cứ vào văn bản, quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền xác định hành vi vi phạm đất đai ( ở đây là hành vi bỏ hoang đất nông nghiệp).

Bước 2: Phòng Tài nguyên và Môi trường thẩm tra, xác minh thực địa (nếu cần).

Bước 3: Phòng Tài nguyên và Môi trường trình Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định thu hồi đất.

Bước 4: Cơ quan, tổ chức thực hiện các nội dung công việc được giao theo quyết định thu hồi đất theo quy định.

Bước 5: Phòng Tài nguyên và Môi trường tổ chức thu hồi đất trên thực địa và bàn giao đất cho Tổ chức được giao quản lý quỹ đất thu hồi.

Bước 6: Phòng Tài nguyên và Môi trường chỉ đạo cập nhật, chỉnh lý cơ sở dữ liệu đất đai, hồ sơ địa chính thu hồi Giấy chứng nhận hoặc thông báo Giấy chứng nhận không còn giá trị pháp lý đối với trường hợp người sử dụng đất không chấp hành nộp lại Giấy chứng nhận.

Bên cạnh đó bạn cũng cần chú ý hồ sơ trình ban hành quyết định thu hồi đất gồm:

  • Biên bản về vi phạm hành chính đối với hành vi vi phạm thuộc trường hợp quy định tại các Điểm a, b, đ và e Khoản 1 Điều 64 của Luật Đất đai (đã có khi xử phạt vi phạm hành chính).
  • Biên bản làm việc để xác định hành vi vi phạm thuộc trường hợp quy định tại các Điểm c, d, g, h và i Khoản 1 Điều 64 của Luật Đất đai (đã có khi thực hiện kiểm tra, thanh tra xác định vi phạm hành chính).
  • Văn bản, quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền xác định hành vi vi phạm pháp luật về đất đai.
  • Biên bản xác minh thực địa do cơ quan tài nguyên và môi trường lập (nếu có).
  • Trích lục bản đồ địa chính thửa đất hoặc trích đo địa chính thửa đất.

 

Chi tiết liên hệ

Công ty Luật Thái Dương FDI Hà Nội

Điện thoại: 0866 222 823

Email: luatthaiduonghanoi@gmail.com

Website: https://luatthaiduonghanoi.com

Fanpage: https://www.facebook.com/luatthaiduongfdihanoi

Địa chỉ: Tòa nhà Licogi 13, Số 164 Khuất Duy Tiến, Thanh Xuân, Hà Nội.

0866222823