Ai là người có thẩm quyền ra quyết định miễn tiền sử dụng đất?

Ai là người có thẩm quyền ra quyết định miễn tiền sử dụng đất? (ảnh minh họa)

Điều kiện để được phía Ủy ban nhân dân công nhận hộ gia đình là hộ nghèo là gì?

Hiện nay như chúng ta đã biết thì những gia đình là hộ nghèo luôn được nhà nước quan tâm, đặc biệt là việc luôn được hỗ trợ để thoát nghèo bằng nhiều chương trình khác nhau. Vậy trước hết cần hiểu được Điều kiện để được phía Ủy ban nhân dân công nhận hộ gia đình là hộ nghèo là gì? Nội dung này được chúng tôi lí giải cho bạn như sau:

Để được công nhận là hộ nghèo thì hộ gia đình phải đáp ứng điều kiện về hộ nghèo được quy định tại Điều 2 Quyết định 59/2015/QĐ-TTg như sau:

“Điều 2. Chuẩn hộ nghèo, hộ cận nghèo, hộ có mức sống trung bình áp dụng cho giai đoạn 2016-2020

Hộ nghèo

a) Khu vực nông thôn: là hộ đáp ứng một trong hai tiêu chí sau:

Có thu nhập bình quân đầu người/tháng từ đủ 700.000 đồng trở xuống;

Có thu nhập bình quân đầu người/tháng trên 700.000 đồng đến 1.000.000 đồng và thiếu hụt từ 03 chỉ số đo lường mức độ thiếu hụt tiếp cận các dịch vụ xã hội cơ bản trở lên.

..”

Ngoài ra cứ theo Điều 5 Quyết định 24/2021/QĐ-TTg quy định về quy trình rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo thường xuyên hằng năm như sau:

“Điều 5. Quy trình rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo thường xuyên hằng năm

Hộ gia đình có giấy đề nghị rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo hoặc giấy đề nghị công nhận hộ thoát nghèo, hộ thoát cận nghèo theo Mẫu số 04 tại Phụ lục ban hành kèm theo Quyết định này, nộp trực tiếp hoặc gửi qua đường bưu điện đến Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã.

Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã chỉ đạo Ban Chỉ đạo rà soát cấp xã thực hiện rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo thường xuyên theo quy trình quy định tại khoản 2, 3 và 4 Điều 4 Quyết định này: quyết định công nhận hộ nghèo, hộ cận nghèo hoặc hộ thoát nghèo, hộ thoát cận nghèo; cấp Giấy chứng nhận hộ nghèo, hộ cận nghèo trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày bắt đầu rà soát theo quy định tại điểm b khoản 1 Điều 3 Quyết định này. Trường hợp không đủ điều kiện theo quy định, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do

Như vậy, hộ gia đình ngoài việc đáp ứng tiêu chuẩn về hộ nghèo còn phải có giấy đề nghị rà soát hộ nghèo tới Ủy ban nhân dân cấp xã. Trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày bắt đầu rà soát Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã sẽ cấp Giấy chứng nhận hộ nghèo cho hộ gia đình phù hợp với quy định

Miễn giảm tiền sử dụng đất cho hộ nghèo thế nào?

Hiện nay đối với người có sổ hộ nghèo thì có thể được miễn, giảm tiền sử dụng đất. Nhiều bạn đọc thắc mắc rằng khi nào thì hộ nghèo được miễn tiền sử dụng đất, khi nào được giảm tiền hay chỉ được chọn một trong hai. Nội dung này có thể được hiểu như sau:

Theo Điều 11 Nghị định 45/2014/NĐ-CP được quy định cụ thể về miễn tiền sử dụng đất như sau:

“Điều 11. Miễn tiền sử dụng đất

Miễn tiền sử dụng đất trong những trường hợp sau đây:

Miễn tiền sử dụng đất trong hạn mức giao đất ở khi sử dụng đất để thực hiện chính sách nhà ở, đất ở đối với người có công với cách mạng thuộc đối tượng được miễn tiền sử dụng đất theo quy định của pháp luật về người có công; hộ nghèo, hộ đồng bào dân tộc thiểu số ở vùng có điều kiện kinh tế – xã hội đặc biệt khó khăn, vùng biên giới, hải đảo; sử dụng đất để xây dựng nhà ở xã hội theo quy định của pháp luật về nhà ở; nhà ở cho người phải di dời do thiên tai.

Việc xác định hộ nghèo theo quyết định của Thủ tướng Chính phủ; việc xác định hộ gia đình hoặc cá nhân là đồng bào dân tộc thiểu số theo quy định của Chính phủ.

Miễn tiền sử dụng đất trong hạn mức giao đất ở khi cấp Giấy chứng nhận lần đầu đối với đất do chuyển mục đích sử dụng từ đất không phải là đất ở sang đất ở do tách hộ đối với hộ đồng bào dân tộc thiểu số, hộ nghèo tại các xã đặc biệt khó khăn vùng đồng bào dân tộc và miền núi theo Danh mục các xã đặc biệt khó khăn do Thủ tướng Chính phủ quy định.

…”

Ngoài ra tại Điều 13 Thông tư 76/2014/TT-BTC quy định về miễn tiền sử dụng đất như sau:

“Điều 13. Miễn tiền sử dụng đất

Việc miễn tiền sử dụng đất được thực hiện theo quy định tại Điều 11 Nghị định số 45/2014/NĐ-CP; một số nội dung tại Điều này được hướng dẫn cụ thể như sau:

Hộ nghèo, hộ đồng bào dân tộc thiểu số được miễn tiền sử dụng đất phải có hộ khẩu thường trú tại địa phương thuộc vùng có điều kiện kinh tế – xã hội đặc biệt khó khăn; vùng biên giới, hải đảo theo quy định của pháp luật về Danh mục địa bàn có điều kiện kinh tế – xã hội đặc biệt khó khăn, vùng biên giới hải đảo.”

Như vậy nếu trong trường hợp của bạn thì nếu bạn thuộc đối tượng hộ nghèo được nhà nước cấp và có hộ khẩu thường trú tại địa phương thuộc vùng có điều kiện kinh tế – xã hội đặc biệt khó khăn; vùng biên giới, hải đảo theo quy định của pháp luật về Danh mục địa bàn có điều kiện kinh tế – xã hội đặc biệt khó khăn, vùng biên giới hải đảo thì bạn sẽ được miễn tiền sử dụng đất trong các trường hợp nêu trên.

Ai là người có thẩm quyền ra quyết định miễn tiền sử dụng đất?

Hiện nay trong lĩnh vực đất đai đã có quy định miễn tiền sử dụng đất. Người dân cần biết cơ quan nào có thẩm quyền để dễ dàng nộp hồ sơ và nhanh gọn thủ tục hơn. Thẩm quyền miễn tiền sử dụng đất, đặc biệt đối với hộ nghèo cần được chuẩn bị từ sớm và chu đáo, cụ thể được quy định như sau:

Căn cứ Điều 13 Nghị định 45/2014/NĐ-CP quy định về thẩm quyền xác định và quyết định số tiền sử dụng đất được miễn, giảm như sau:

“Điều 13. Thẩm quyền xác định và quyết định số tiền sử dụng đất được miễn, giảm

Căn cứ vào hồ sơ, giấy tờ chứng minh thuộc đối tượng được miễn, giảm tiền sử dụng đất quy định tại Điều 11, Điều 12 Nghị định này, cơ quan thuế xác định số tiền sử dụng đất phải nộp và số tiền sử dụng đất được miễn, giảm, cụ thể:

a) Cục trưởng Cục thuế ban hành quyết định số tiền sử dụng đất được miễn, giảm đối với tổ chức kinh tế; tổ chức, cá nhân nước ngoài, người Việt Nam định cư ở nước ngoài.

b) Chi cục trưởng Chi cục thuế ban hành quyết định số tiền sử dụng đất được miễn, giảm đối với hộ gia đình, cá nhân.

Bộ Tài chính hướng dẫn trình tự, thủ tục miễn, giảm tiền sử dụng đất quy định tại Điều này.”

Theo đó, Chi cục trưởng Chi cục thuế có quyền ban hành quyết định số tiền sử dụng đất được miễn đối với hộ gia đình.

Trên đây là bài viết của chúng tôi về vấn đề “Ai là người có thẩm quyền ra quyết định miễn tiền sử dụng đất?” hãy theo dõi Công ty Luật Thái Dương FDI Hà Nội để biết thêm nhiều kiến thức pháp lý về đất đai nhé!

Chi tiết xin liên hệ:

Công ty Luật Thái Dương FDI Hà Nội

Điện thoại: 0866 222 823

Email: luatthaiduonghanoi@gmail.com

Website: https://luatthaiduonghanoi.com

Fanpage: https://www.facebook.com/luatthaiduongfdihanoi

Địa chỉ: Tòa nhà Licogi 13, Số 164 Khuất Duy Tiến, Thanh Xuân, Hà Nội

0866222823