Giá trị của tài sản góp vốn vào doanh nghiệp là quyền sử dụng đất? (ảnh minh họa)
Góp vốn bằng quyền sử dụng đất là một hình thức kinh doanh hoặc đầu tư trong lĩnh vực đất đai mà người sử dụng đất (người sở hữu quyền sử dụng đất) cung cấp quyền sử dụng đất của họ cho một dự án hoặc doanh nghiệp khác trong vai trò là tài sản góp vốn. Điều này thường xảy ra trong các dự án phát triển bất động sản hoặc các dự án đầu tư có liên quan đến đất đai.
Góp vốn bằng quyền sử dụng đất là gì?
Góp vốn bằng quyền sử dụng đất là một biện pháp kinh doanh hoặc đầu tư phổ biến trong lĩnh vực đất đai, nơi mà người sử dụng đất, người sở hữu quyền sử dụng đất, chấp thuận việc chuyển quyền sử dụng đất của họ sang cho một tổ chức hoặc cá nhân khác, thường là doanh nghiệp hoặc nhà đầu tư, với tư cách là tài sản góp vốn.
Căn cứ theo quy định tại khoản 10 Điều 3 Luật Đất đai 2013 quy định rằng:
Chuyển quyền sử dụng đất là việc chuyển giao quyền sử dụng đất từ người này sang người khác thông qua các hình thức chuyển đổi, chuyển nhượng, thừa kế, tặng cho quyền sử dụng đất và góp vốn bằng quyền sử dụng đất.
Dựa vào quy định trên thì góp vốn bằng quyền sử dụng đất là một trong những hình thức chuyển quyền sử dụng đất.
Quy định về điều kiện nhận góp vốn bằng quyền sử dụng đất?
Góp vốn bằng quyền sử dụng đất mang lại lợi ích đối với cả hai bên. Người sử dụng đất có cơ hội tận dụng tài sản đất đai của mình mà họ không sử dụng hết, trong khi doanh nghiệp hoặc nhà đầu tư có cơ hội tham gia vào các dự án phát triển đất đai mà họ không cần phải chi trả số tiền lớn để mua đất. Tuy nhiên, quy định và quyền pháp lý liên quan đến góp vốn bằng quyền sử dụng đất có thể thay đổi tùy theo địa phương và quốc gia.
Đối với quy định về điều kiện nhận góp vốn bằng quyền sử dụng đất thì tại Điều 193 Luật Đất đai 2013 quy định cụ thể như sau:
Tổ chức kinh tế, hộ gia đình, cá nhân được nhận chuyển nhượng, nhận góp vốn, thuê quyền sử dụng đất nông nghiệp để thực hiện dự án đầu tư sản xuất, kinh doanh phi nông nghiệp khi có đủ các điều kiện sau đây:
– Có văn bản chấp thuận của cơ quan nhà nước có thẩm quyền đối với tổ chức kinh tế nhận chuyển nhượng, nhận góp vốn, thuê quyền sử dụng đất nông nghiệp để thực hiện dự án;
– Mục đích sử dụng đối với diện tích đất nhận chuyển nhượng, nhận góp vốn, thuê quyền sử dụng đất phải phù hợp với quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt;
– Đối với đất chuyên trồng lúa nước thì phải thực hiện theo quy định tại khoản 3 Điều 134 của Luật này, cụ thể:
Người được Nhà nước giao đất, cho thuê đất để sử dụng vào mục đích phi nông nghiệp từ đất chuyên trồng lúa nước phải nộp một khoản tiền để Nhà nước bổ sung diện tích đất chuyên trồng lúa nước bị mất hoặc tăng hiệu quả sử dụng đất trồng lúa theo quy định của Chính phủ.
Giá trị của tài sản góp vốn vào doanh nghiệp là quyền sử dụng đất được tính như thế nào?
Căn cứ Điều 36 Luật Doanh nghiệp 2020 quy định về định giá tài sản góp vốn thì tài sản góp vốn không phải là Đồng Việt Nam, ngoại tệ tự do chuyển đổi, vàng phải được các thành viên, cổ đông sáng lập hoặc tổ chức thẩm định giá định giá và được thể hiện thành Đồng Việt Nam.
Tài sản góp vốn khi thành lập doanh nghiệp phải được các thành viên, cổ đông sáng lập định giá theo nguyên tắc đồng thuận hoặc do một tổ chức thẩm định giá định giá.
Trên đây là bài viết của chúng tôi về vấn đề “Giá trị của tài sản góp vốn vào doanh nghiệp là quyền sử dụng đất được tính như thế nào?” Hãy theo dõi Công ty Luật Thái Dương FDI Hà Nội để biết thêm nhiều kiến thức pháp lý nhé!
Chi tiết xin liên hệ:
Công ty Luật Thái Dương FDI Hà Nội
Điện thoại: 0866 222 823
Email: luatthaiduonghanoi@gmail.com
Website: https://luatthaiduonghanoi.com
Fanpage: https://www.facebook.com/luatthaiduongfdihanoi
Địa chỉ: Tòa nhà Licogi 13, Số 164 Khuất Duy Tiến, Thanh Xuân, Hà Nội