Xây dựng mồ mả trái phép xử lý như thế nào?

Hiện nay, pháp luật đất đai đã có những quy định cụ thể về việc xây dựng mồ mả, sử dụng đất nghĩa trang như thế nào là hợp lý. Tuy nhiên, trên thực tế vẫn có nhiều ngôi mộ, mồ mả được xây dựng trái phép, không theo quy hoạch. Những ngôi mộ này xuất hiện ở khắp các cánh đồng, khu vườn, thậm chí, ở một số nơi, mồ mả còn được xây dựng tại đất ở khu dân cư. Điều này nhằm mục đích tâm linh tin rằng, người chết vẫn được ở bên người thân của mình. Việc xây dựng mồ mả trái phép ảnh hưởng rất lớn đến cuộc sống và cần phải được xử lý. Vậy xây cất phần mộ theo quy định hiện nay ra sao? Quy định về diện tích đất tối đa được dùng cho mỗi phần mộ như thế nào? Một số nguyên tắc được áp dụng đối với hoạt động xây dựng, sử dụng nghĩa trang, cơ sở hỏa táng là gì? Xây dựng mồ mả trái phép sẽ bị xử lý như thế nào?

Căn cứ pháp lý

Nghị định số 23/2016/NĐ-CP

Xây dựng không phép, trái phép là gì?

Pháp luật xây dựng không có quy định hay giải thích thế nào là xây dựng không phép, xây dựng trái phép; đây là cách gọi phổ biến của người dân để chỉ 02 hành vi vi phạm sau:

– Xây dựng không phép là hành vi của tổ chức, cá nhân khi khởi công xây dựng mà không có giấy phép xây dựng của cơ quan nhà nước có thẩm quyền, trừ trường hợp được miễn.

– Xây dựng trái phép (sai phép) là hành vi của tổ chức, cá nhân khi xây dựng không đúng với giấy phép xây dựng đã được UBND cấp huyện, cấp tỉnh cấp.

Xây cất phần mộ theo quy định

Trong nghĩa trang đầu tư xây dựng từ nguồn vốn ngoài ngân sách nhà nước, việc đăng ký trước hoặc chuyển nhượng quyền sử dụng đất gắn với hạ tầng cho phần mộ cá nhân được thực hiện thông qua hợp đồng được ký kết giữa đại diện chủ đầu tư và người sử dụng dịch vụ. Hợp đồng có thể được lập riêng hoặc chung với hợp đồng dịch vụ nghĩa trang. Người sử dụng dịch vụ đã ký hợp đồng nhưng có nhu cầu cho, tặng, chuyển nhượng hợp đồng cho người khác sử dụng thì phải lập lại hợp đồng ký giữa chủ đầu tư và người nhận cho, tặng, chuyển nhượng tuân thủ theo các quy định của pháp luật hiện hành.

Đối với nghĩa trang được đầu tư xây dựng từ nguồn vốn ngân sách Nhà nước sẽ được đăng ký trước phần mộ cá nhân đối với người từ 70 tuổi trở lên, người mắc bệnh hiểm nghèo, người có vợ hoặc chồng đã được an táng trong nghĩa trang.

Hồ sơ đăng ký của người được đăng ký trước phần mộ cá nhân gồm: Đơn đề nghị, giấy tờ tùy thân của công dân (thẻ căn cước hoặc giấy chứng minh thư nhân dân hoặc hộ khẩu); giấy xác nhận của bệnh viện mắc bệnh hiểm nghèo (đối với người mắc bệnh hiểm nghèo); giấy chứng tử và giấy đăng ký kết hôn (đối với người có vợ hoặc chồng đã được an táng trong nghĩa trang). Hồ sơ đăng ký nộp tại đơn vị quản lý nghĩa trang trên địa bàn .

Lưu ý: Tuy nhiên, Người được đăng ký trước phần mộ cá nhân trong trường hợp này không được chuyển nhượng phần mộ cá nhân.

Quy định về diện tích đất tối đa được dùng cho mỗi phần mộ

Căn cứ theo quy định tại Điều 4 Nghị định số 23/2016/NĐ-CP thì diện tích đất tối đa được sử dụng cho mỗi phần mộ cá nhân được xác định như sau:

– Đối với phần mộ hung táng và chôn cất một lần thì diện tích sử dụng đất tối đa cho mỗi phần mộ là không quá 05 m2;

– Đối với phần mộ cát táng thì diện tích sử dụng đất tối đa cho mỗi phần mộ là không quá 03 m2.

Để xác định được diện tích tối đa cho mỗi phần mộ là bao nhiêu thì người thực hiện chôn cất phải xác định được hung táng, chôn cất một lần và cát táng là gì? Căn cứ theo quy định tại các khoản 6, khoản 7 và khoản 9 Điều 2 Nghị định số 23/2016/NĐ-CP thì các khái niệm trên được hiểu như sau:

Chôn cất một lần được hiểu là hình thức lưu giữ thi hài, hài cốt hoặc tro cốt của người đã chết ở một địa điểm dưới mặt đất và chỉ thực hiện một lần, lưu trữ vĩnh viễn;

Hung táng được hiểu là hình thức lưu giữ thi hài, tro cốt hoặc hài cốt của người đã chết trong một thời gian nhất định và sau đó sẽ cải táng ( hình thức này dân gian thường gọi là sang mộ);

Cát táng được hiểu là hình thức mai táng hài cốt sau khi cải táng hoặc lưu lại tro cốt của người chết sau khi hoả táng.

Một số nguyên tắc được áp dụng đối với hoạt động xây dựng, sử dụng nghĩa trang, cơ sở hoả táng

Việc xây dựng mồ mả phải được thực hiện theo nguyên tắc hoạt động và sử dụng nghĩa trang. Theo quy định tại Điều 3 Nghị định số 23/2016/NĐ-CP thì việc xây dựng mồ mả phải đáp ứng quy tắc chung trong quản lý, hoạt động và sử dụng nghĩa trang. Cụ thể các quy tắc được quy định như sau:

– Việc xây dựng mồ mả nên được xây dựng tại nghĩa trang được quy hoạch, đầu tư xây dựng tuân thủ theo quy định của pháp luật hiện hành về quy hoạch, xây dựng và bảo vệ môi trường;

– Nhà nước khuyến khích đầu tư xây dựng nghĩa trang, cơ sở hỏa táng phục vụ cho nhiều địa phương, sử dụng hình thức táng mới (hoả táng) văn minh, hiện đại nhằm tiết kiệm tối đa đất, kinh phí xây dựng và đảm bảo yêu cầu môi trường và cảnh quan xung quanh;

– Việc quản lý đất nghĩa trang, cơ sở hỏa táng phải tuân thủ theo pháp luật về đất đai, tiết kiệm và hiệu quả; bảo đảm an toàn, an ninh và phù hợp với vệ sinh môi trường xung quanh;

– Việc chôn cất được thực hiện trong các nghĩa trang, trường hợp táng trong các khuôn viên nhà thờ, nhà chùa, thánh thất tôn giáo phải bảo đảm vệ sinh môi trường và được sự chấp thuận của Ủy ban nhân dân các cấp theo phân cấp của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh;

– Việc chôn cất phải phù hợp với tín ngưỡng, phong tục, tập quán tốt, truyền thống văn hóa và nếp sống văn minh hiện đại. Xoá bỏ những thủ tục mai táng lạc hậu, gây ảnh hưởng đến môi trường;

– Vệ sinh trong mai táng, hỏa táng và vệ sinh trong xây dựng, quản lý, sử dụng nghĩa trang, cơ sở hỏa táng thực hiện theo quy định của Bộ Y tế để bảo đảm an toàn không lây lan đối với những người chết do dịch bệnh;

– Chủ đầu tư xây dựng nghĩa trang, cơ sở hỏa táng có trách nhiệm quản lý, sử dụng nghĩa trang và cơ sở hỏa táng theo quy định của Nghị định số 23/2016/NĐ-CP và các quy định pháp luật hiện hành khác có liên quan;

– Các đối tượng bảo trợ xã hội khi chết được hỗ trợ mai táng phí theo quy định của pháp luật hiện hành;

– Người sử dụng dịch vụ nghĩa trang, dịch vụ hỏa táng phải tuân thủ các quy định về quản lý, sử dụng nghĩa trang và cơ sở hỏa táng theo quy định của Nghị định này và các quy định hiện hành khác có liên quan;

– Cơ quan quản lý nhà nước về nghĩa trang theo phân cấp của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm hướng dẫn, kiểm tra, giám sát công tác quản lý, sử dụng nghĩa trang và cơ sở hỏa táng; kiến nghị hoặc xử lý các vi phạm về quản lý, sử dụng nghĩa trang và cơ sở hỏa táng trên địa bàn theo thẩm quyền.

Xây dựng mồ mả trái phép sẽ bị xử lý như thế nào?

Trường hợp xây dựng sai nội dung trên giấy phép xây dựng để sửa chữa, cải tạo

  • Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với xây dựng nhà ở riêng lẻ tại đô thị;
  • Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với xây dựng nhà ở riêng lẻ trong khu bảo tồn, khu di tích lịch sử – văn hóa hoặc công trình xây dựng khác không thuộc trường xây dựng sai nội dung trên giấy phép xây dựng nhà ở riêng lẻ tại đô thị, xây dựng công trình có yêu cầu phải lập báo cáo kinh tế – kỹ thuật đầu tư xây dựng hoặc lập dự án đầu tư xây dựng.
  • Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với xây dựng công trình có yêu cầu phải lập báo cáo kinh tế – kỹ thuật đầu tư xây dựng hoặc lập dự án đầu tư xây dựng.

Trường hợp xây dựng sai nội dung trên giấy phép xây dựng để xây dựng mới

  • Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với xây dựng nhà ở riêng lẻ tại đô thị;
  • Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với xây dựng nhà ở riêng lẻ trong khu bảo tồn, khu di tích lịch sử – văn hóa hoặc xây dựng công trình khác không thuộc trường hợp quy định tại điểm a, điểm c khoản này;
  • Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với xây dựng công trình có yêu cầu phải lập báo cáo kinh tế – kỹ thuật đầu tư xây dựng hoặc lập dự án đầu tư xây dựng.

Trường hợp tổ chức thi công mà không có giấy phép xây dựng

  • Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với xây dựng nhà ở riêng lẻ trong khu bảo tồn, khu di tích lịch sử – văn hóa hoặc xây dựng công trình khác không thuộc các trường hợp không có giấy phép xây dựng đối với xây dựng nhà ở riêng lẻ tại đô thị;
  • Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với xây dựng nhà ở riêng lẻ tại đô thị hoặc không có giấy phép đối với xây dựng công trình có yêu cầu phải lập báo cáo kinh tế – kỹ thuật đầu tư xây dựng hoặc lập dự án đầu tư xây dựng;
  • Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với xây dựng công trình có yêu cầu phải lập báo cáo kinh tế – kỹ thuật đầu tư xây dựng hoặc lập dự án đầu tư xây dựng.
  • Đối với công trình được miễn cấp giấy phép xây dựng Phạt tiền từ 40.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với hành vi xây dựng công trình không đúng thiết kế xây dựng được thẩm định, phê duyệt trong trường hợp được miễn giấy phép xây dựng.

Các trường hợp xây dựng trái nội dung trên giấy phép hoặc không có giấy phép mà tái phạm

  • Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với xây dựng nhà ở riêng lẻ trong khu bảo tồn, khu di tích lịch sử – văn hóa hoặc công trình xây dựng khác;
  • Phạt tiền từ 70.000.000 đồng đến 80.000.000 đồng đối với xây dựng nhà ở riêng lẻ tại đô thị;
  • Phạt tiền từ 950.000.000 đồng đến 1.000.000.000 đồng đối với xây dựng công trình phải lập báo cáo kinh tế – kỹ thuật đầu tư xây dựng, lập dự án đầu tư xây dựng hoặc xây dựng công trình.

 

Chi tiết liên hệ

Công ty Luật Thái Dương FDI Hà Nội

Điện thoại: 0866 222 823

Email: luatthaiduonghanoi@gmail.com

Website: https://luatthaiduonghanoi.com

Fanpage: https://www.facebook.com/luatthaiduongfdihanoi

Địa chỉ: Tòa nhà Licogi 13, Số 164 Khuất Duy Tiến, Thanh Xuân, Hà Nội.

0866222823