Quy định việc mở rộng các quyền cho người sử dụng đất năm 2024

Quyền sử dụng đất và người sử dụng đất là gì?

Quyền sử dụng đất là quyền của các chủ thể được khai thác công dụng, hưởng hoa lợi, lợi ích từ việc sử dụng đất được Nhà nước giao, cho thuê hoặc được chuyển giao từ chủ thể khác thông qua việc chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho,…

Người sử dụng đất là các tổ chức, hộ gia đình, cá nhân được Nhà nước cho phép sử dụng đất bằng một trong các hình thức giao đất, cho thuê đất, cho phép nhận chuyển quyền sử dụng đất hoặc công nhận quyền sử dụng đất, có quyền và nghĩa vụ mà nhà nước quy định trong thời hạn sử dụng đất. Điều 5 Luật Đất đai quy định các đối tượng là người sử dụng đất.

Người sử dụng đất gồm những ai?

Theo quy định tại Điều 5 Luật đất đai 2013 thì Người sử dụng đất được Nhà nước giao đất, cho thuê đất, công nhận quyền sử dụng đất, nhận chuyển quyền sử dụng đất, bao gồm:

  1. Tổ chức trong nước gồm cơ quan nhà nước, đơn vị vũ trang nhân dân, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị – xã hội, tổ chức kinh tế, tổ chức chính trị xã hội – nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội – nghề nghiệp, tổ chức sự nghiệp công lập,…
  2. Hộ gia đình, cá nhân trong nước;
  3. Cộng đồng dân cư gồm cộng đồng người Việt Nam sinh sống trên cùng địa bàn thôn, làng, tổ dân phố,… và điểm dân cư tương tự có cùng phong tục, tập quán hoặc có chung dòng họ;
  4. Cơ sở tôn giáo (chùa, nhà thờ, tu viện, trụ sở của tổ chức tôn giáo,..);
  5. Tổ chức nước ngoài có chức năng ngoại giao gồm cơ quan đại diện ngoại giao, cơ quan lãnh sự, cơ quan đại diện khác của nước ngoài có chức năng ngoại giao được Chính phủ Việt Nam thừa nhận; cơ quan đại diện của tổ chức thuộc Liên hợp quốc, cơ quan hoặc tổ chức liên chính phủ, cơ quan đại diện của tổ chức liên chính phủ;
  6. Người Việt Nam định cư ở nước ngoài theo quy định của pháp luật về quốc tịch;
  7. Doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài gồm doanh nghiệp 100% vốn đầu tư nước ngoài, doanh nghiệp liên doanh, doanh nghiệp Việt Nam mà nhà đầu tư nước ngoài mua cổ phần, sáp nhập, mua lại theo quy định của pháp luật về đầu tư.

Quyền chung của người sử dụng đất

Điều 166 Luật đất đai quy định về quyền chung của người sử dụng đất như sau:

  1. Được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.
  2. Hưởng thành quả lao động, kết quả đầu tư trên đất.
  3. Hưởng các lợi ích do công trình của Nhà nước phục vụ việc bảo vệ, cải tạo đất nông nghiệp.
  4. Được Nhà nước hướng dẫn và giúp đỡ trong việc cải tạo, bồi bổ đất nông nghiệp.
  5. Được Nhà nước bảo hộ khi người khác xâm phạm quyền, lợi ích hợp pháp về đất đai của mình.
  6. Được bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất theo quy định của Luật này.
  7. Khiếu nại, tố cáo, khởi kiện về những hành vi vi phạm quyền sử dụng đất hợp pháp của mình và những hành vi khác vi phạm pháp luật về đất đai.

Quy định việc mở rộng các quyền cho người sử dụng đất năm 2024

Tổ chức trong nước được lựa chọn hình thức thuê đất

Luật đất đai năm 2013 mở rộng quyền lựa chọn hình thức thuê đất áp dụng cho cả các tổ chức kinh tế trong nước thuê đất lựa chọn trả tiền thuê một lần; cụ thể: Tổ chức kinh tế, tổ chức sự nghiệp công lập tự chủ tài chính; hộ gia đình, cá nhân, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài.

Luật đất đai năm 2013 mở rộng quyền cho doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài được nhận chuyển nhượng vốn đầu tư là giá trị quyền sử dụng đất; quy định người Việt Nam định cư ở nước ngoài thuộc diện được sở hữu nhà ở tại Việt Nam theo quy định của pháp luật về nhà ở được nhận quyền sử dụng đất ở trong các dự án phát triển nhà ở.

Về bảo đảm và trách nhiệm của Nhà nước đối với người sử dụng đất

Luật đất đai năm 2013 kế thừa quy định về bảo đảm của Nhà nước đối với người sử dụng đất từ Luật đất đai năm 2003 và bổ sung các bảo đảm mới như: bảo hộ quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất hợp pháp; cấp Giấy chứng nhận nếu đủ điều kiện theo quy định; bồi thường, hỗ trợ cho người có đất thu hồi theo quy định.

Nhà nước có các trách nhiệm cụ thể về xây dựng; quản lý hệ thống thông tin đất đai và bảo đảm quyền tiếp cận thông tin đất đai cho tổ chức, cá nhân…

Luật đất đai năm 2013 bổ sung và quy định rõ quyền; và nghĩa vụ sử dụng đất của người dân trong vùng quy hoạch đã được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền phê duyệt.

Quy định trách nhiệm của Nhà nước về đất ở; đất sản xuất nông nghiệp đối với đồng bào dân tộc thiểu số; việc cấp mới, cấp đổi Giấy chứng nhận quyền sử dụng đấtl quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất đối với trường hợp quyền sử dụng đất là tài sản chung của vợ và chồng; bổ sung quy định chính sách miễn; giảm tiền sử dụng đất, tiền thuê đất cho người nghèo; đồng bào dân tộc thiểu số.

Nâng thời hạn giao đất nông nghiệp cho hộ gia đình, cá nhân

Luật đất đai năm 2013 nâng thời hạn giao đất nông nghiệp trong hạn mức đối với hộ gia đình; cá nhân từ 20 năm (Luật đất đai 2003) lên 50 năm; thống nhất cho các loại đất nông nghiệp; cho phép hộ gia đình, cá nhân tích tụ với diện tích lớn hơn (không quá 10 lần hạn mức giao đất nông nghiệp) ( Khoản 2 Điều 126).

Luật đất đai năm 2013 quy định một mục mới về điều kiện thực hiện các quyền của người sử dụng đất. Để đảm bảo người sử dụng đất thực hiện đúng đắn; có hiệu quả các quyền lợi của mình; Nhà nước đặt ra những điều kiện riêng về thực hiện các quyền của người sử dụng đất; tạo sự thống nhất giữa các chủ thể cũng như vai trò quản lí đất đai của đại diện chủ sở hữu toàn dân về đất đai.

 

Chi tiết xin liên hệ:

Công ty Luật Thái Dương FDI Hà Nội

Điện thoại: 0866 222 823

Email: luatthaiduonghanoi@gmail.com

Website: https://luatthaiduonghanoi.com

Fanpage: https://www.facebook.com/luatthaiduongfdihanoi

Địa chỉ: Tòa nhà Licogi 13, Số 164 Khuất Duy Tiến, Thanh Xuân, Hà Nội

 

0866222823