Nhiều người không chỉ mở các cơ sở sản xuất, kinh doanh, cụm công nghiệp trên một diện tích đất mà còn muốn mở rộng hoạt động này tại nhiều địa phương khác nhau. Tuy nhiên, cũng tương tự như các loại đất khác, đất thương mại, dịch vụ phải được sử dụng phù hợp theo đúng quy hoạch và kế hoạch sử dụng đất của từng địa phương nơi có đất thương mại, dịch vụ. Vậy pháp luật hiện nay quy định về đất thương mại, dịch vụ là gì? Quy định của pháp luật về quy hoạch sử dụng đất thương mại dịch vụ như thế nào? Loại đất này có thời hạn sử dụng là bao lâu?
Đất thương mại dịch vụ là gì?
Đất thương mại, dịch vụ là một trong những loại đất được ghi nhận trong pháp luật, được quy định cụ thể, chi tiết trong Luật đất đai năm 2013 và các văn bản pháp luật khác có liên quan.
Đây là loại đất thuộc nhóm đất phi nông nghiệp, cụ thể là nhóm đất sản xuất, kinh doanh phi nông nghiệp.
Căn cứ theo mục đích sử dụng đất mà người sử dụng đất hướng tới và các nghĩa vụ mà người sử dụng đất phải tuân theo, pháp luật đã đưa ra định nghĩa về đất thương mại, dịch vụ tại khoản 1 Điều 153 Luật đất đai năm 2013 và được quy định chi tiết, cụ thể hơn tại Phục lục 01 Thông tư 27/2018/TT-BTNMT như sau:
“Đất thương mại, dịch vụ ký hiệu đất TMD, là đất sử dụng xây dựng các cơ sở kinh doanh, dịch vụ, thương mại và các công trình khác phục vụ cho kinh doanh, dịch vụ, thương mại (kể cả trụ sở; văn phòng đại diện của các tổ chức kinh tế; đất làm kho, bãi để hàng hóa của tổ chức kinh tế không thuộc khu vực sản xuất; bãi tắm)”.
Đất thương mại dịch vụ bao gồm:
– Đất thuộc quỹ đất cộng đồng, đấu thầu ở những khu vực công cộng như: chợ, bến xe,…
– Đất được cấp từ việc thu hồi đất nông nghiệp hay còn gọi là đất thương mại dịch vụ được giao theo tỷ lệ 5%,7% hay 10%, đây là các tỉ lệ giao đất theo diện tích đất nông nghiệp bị thu hồi hoặc bồi thường theo quy định trong Luật đất đai năm 2013
- Đối với đất thương mại, dịch vụ 10% nghĩa là cá nhân, hộ gia đình bị thu hồi đất này sẽ được đền bù bằng 10% diện tích đất đã bị thu hồi theo quy định ở từng địa phương.
- Đối với đất thương mại, dịch vụ 5%, 7%,…thì sẽ căn cứ theo quy định tại Điều 132 Luật đất đai năm 2013, mỗi địa phương sẽ được lập quỹ đất nông nghiệp nhằm phục vụ cho công ích là bằng hoặc trên 5% tùy theo quỹ đất của xã, phường, thị trấn.
Người sử dụng đất khi chuyển đất xây dựng công trình sự nghiệp, đất sử dụng vào mục đích công cộng có mục đích kinh doanh, đất sản xuất, kinh doanh phi nông nghiệp không phải là đất thương mại, dịch vụ sang đất thương mại, dịch vụ hoặc chuyển đất thương mại, dịch vụ sang đất cơ sở sản xuất phi nông nghiệp phải được phép của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
Quy hoạch đất thương mại dịch vụ là gì?
Một trong những nguyên tắc bắt buộc phải thực hiện và tuân theo trong việc quản lý, sử dụng đất đó chính là việc sử dụng đất đúng quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất và đúng mục đích sử dụng đất.
Theo đó thì việc sử dụng đất thương mại, dịch vụ cũng sẽ phải phù hợp với quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất, quy hoạch xây dựng đô thị, quy hoạch xây dựng điểm dân cư nông thôn đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt và các quy định về bảo vệ môi trường.
Hiện nay, pháp luật chưa có quy định cụ thể về quy hoạch đất thương mại, dịch vụ là gì. Tuy nhiên tại khoản 2 Điều 3 Luật đất đai năm 2013 quy định về quy hoạch sử dụng đất:
”Quy hoạch sử dụng đất là việc phân bổ và khoanh vùng đất đai theo không gian sử dụng cho các mục tiêu phát triển kinh tế – xã hội, quốc phòng, an ninh, bảo vệ môi trường và thích ứng biến đổi khí hậu trên cơ sở tiềm năng đất đai và nhu cầu sử dụng đất của các ngành, lĩnh vực đối với từng vùng kinh tế – xã hội và đơn vị hành chính trong một khoảng thời gian xác định”
Trên cơ sở của quy định này và định nghĩa về đất thương mại, dịch vụ tại Phục lục 01 Thông tư 27/2018/TT-BTNMT đã đề cập ở phần nội dung bên trên thì có thể hiểu rằng, quy hoạch đất thương mại dịch vụ chính là việc phân bổ và khoanh vùng đất sử dụng xây dựng các cơ sở kinh doanh, dịch vụ, thương mại và các công trình khác phục vụ cho kinh doanh, dịch vụ, thương mại theo không gian sử dụng cho mục tiêu phát triển kinh tế – xã hội, quốc phòng, an ninh, bảo vệ môi trường và thích ứng biến đổi khí hậu trên cơ sở tiềm năng đất đai và nhu cầu sử dụng đất của các ngành, lĩnh vực đối với từng vùng kinh tế – xã hội và đơn vị hành chính trong một khoảng thời gian xác định. Phù hợp với với kế hoạch sử dụng đất, xây dựng đô thị, xây dựng điểm dân cư nông thôn đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt.
Thời hạn sử dụng đất thương mại dịch vụ là bao lâu?
Tương tự như những loại đất khác thuộc nhóm đất phi nông nghiệp; đất thương mại, dịch vụ cũng được pháp luật quy định cụ thể, chi tiết, rõ ràng về thời hạn sử dụng đất; phân loại đất thương mại, dịch vụ theo thời hạn sử dụng đất.
Trên cơ sở quy định của Luật đất đai năm 2013 về thời hạn sử dụng đất trong chế độ sử dụng các loại đất, theo đó thì đất thương mại, dịch vụ được chia thành đất thương mại, dịch vụ sử dụng ổn định lâu dài và đất thương mại, dịch vụ sử dụng có thời hạn. Cụ thể như sau:
– Đất thương mại, dịch vụ sử dụng ổn định lâu dài:Theo quy định tại khoản 4 Điều 125 Luật đất đai năm 2013,đất thương mại, dịch vụ của hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng ổn định mà không phải là đất được Nhà nước giao có thời hạn, cho thuê thì được coi là đất sử dụng ổn định lâu dài.
– Đất thương mại, dịch vụ sử dụng có thời hạn: Theo quy định tại khoản 3 Điều 126 Luật đất đai năm 2013
- Thời hạn giao đất, cho thuê đất đối với tổ chức để sử dụng vào mục đích sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản, làm muối; tổ chức, hộ gia đình, cá nhân để sử dụng vào mục đích thương mại, dịch vụ được xem xét, quyết định trên cơ sở đơn xin giao đất, thuê đất nhưng không quá 50 năm.
- Đối với dự án có vốn đầu tư lớn nhưng thu hồi vốn chậm, dự án đầu tư vào địa bàn có điều kiện kinh tế – xã hội khó khăn, địa bàn có điều kiện kinh tế – xã hội đặc biệt khó khăn mà cần thời hạn dài hơn thì thời hạn giao đất, cho thuê đất không quá 70 năm.
Như vậy, đối với đất thương mại, dịch vụ mà có thời hạn sử dụng đất thì tùy từng trường hợp khác nhau, thời hạn sử dụng đất lâu nhất có thể sẽ là không được vượt quá 70 năm.
Lưu ý: Khi hết thời hạn, người sử dụng đất nếu có nhu cầu tiếp tục sử dụng thì được Nhà nước xem xét gia hạn sử dụng đất nhưng không quá thời hạn quy định nêu trên.Thời hạn sử dụng đất được tính kể từ ngày có quyết định giao đất, cho thuê đất của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
Chi tiết liên hệ
Công ty Luật Thái Dương FDI Hà Nội
Điện thoại: 0866 222 823
Email: luatthaiduonghanoi@gmail.com
Website: https://luatthaiduonghanoi.com
Fanpage: https://www.facebook.com/luatthaiduongfdihanoi
Địa chỉ: Tòa nhà Licogi 13, Số 164 Khuất Duy Tiến, Thanh Xuân, Hà Nội.